Theo y học cổ truyền
Theo Đông y, Dâm bụt có vị ngọt, hơi đắng, nhớt, tính bình, quy kinh thân, có tác dụng:
- Thanh nhiệt;
- Tiêu viêm;
- Lợi tiểu;
- Chỉ huyết;
- Giải độc;
- Cổ tinh;
- Sát trùng.
Dâm bụt được dùng để điều trị viêm niêm mạc dạ dày – ruột, đại tiện ra máu, kiết lỵ, mất ngủ, khô khát (đái tháo đường), bạch lỵ, bạch đới, mộng tinh, mụn nhọt, lỡ ngứa, sưng tấy. Ngoài ra, Dâm bụt còn được sử dụng ở một số quốc gia khác để làm thuốc điều kinh (Trung Quốc, Philippin, Ấn Độ, Malaysia, Quata), kích thích xổ nhau thai sau khi sinh (Malaysia), điều trị ho, viêm họng (Malaysia, Nepal, Haiti), điều trị bệnh lậu (Malaysia, Quata)…
Theo y học hiện đại
Trong điều trị tăng huyết áp
Cao chiết với ethanol 50% của các phần trên mặt đất của cây Dâm bụt có tác dụng hạ huyết áp trên mèo.
Trong điều trị đau, sốt
Cao chiết với ethanol của lá Dâm bụt có tác dụng giảm đau, hạ sốt và ức chế thần kinh trung ương trên chuột nhắt hoặc chuột cống trắng.
Dùng trong tránh thai
Các thử nghiệm với liều lượng khác nhau trên các giống chuột khác nhau cho thấy cao chiết với benzen của hoa Dâm bụt có tác dụng chống làm tổ sau giao hợp. Tác dụng này có được do hoạt tính kháng estrogen giúp làm giảm trọng lượng các tuyến sinh dục, làm ngừng chu kỳ sinh dục và gây biến đổi, teo các tuyến ở tử cung và âm đạo.
Trong điều trị rụng tóc từng vùng
Trrong một thử nghiệm lâm sàng điều trị bệnh rụng tóc từng vùng, đã cho bệnh nhân dùng thuốc gội đầu làm từ Dâm bụt, Sapidus trifoliatus, Origanum vulgare, Me rừng, Đa tròn lá, dầu chải tóc làm từ Dâm bụt, Cam thảo dây, Nhọ nồi, Clitoria terneata trong dầu vừng; và uống thuốc sắc từ Xuyên tâm liên, Tiểu hồi, Piccrorrhiza kurroa, Sena indica, Carum copocum ptychotis, có 80% bệnh nhân (gồm cả nam và nữ, 10 – 45 tuổi, bệnh căn khác nhau) sau 6 tháng điều trị đã đạt kết quả khả quan.