1. Trị ứ dịch đàm ở phế, biểu hiện ho có nhiều đờm
– Dùng bài Đình lịch đại táo tả phế thang gồm: Đình lịch tử 12g, đại táo 12 quả. Sắc uống.
2. Trị suy tim mạn tính đợt cấp diễn
– Dùng bài Đình lịch thang: Phụ phiến 15g; can khương 9g, quế chi 9g; phục linh, phòng kỷ, đan sâm, long xỉ, đều 30g; đình lịch tử, hoàng kỳ, bạch thược, đẳng sâm, qua lâu, đều 15g. Sắc uống.
3. Trị kinh nguyệt không đều, tay chân sưng phù
– Dùng bài Đình lịch hoàn (Tế Âm cương mục): Đình lịch 4g; bạch phục linh, cù mạch, đại hoàng, đương quy, nhân sâm, quế tâm, xích thược, mỗi vị 20g. Các vị tan bột, trộn mật làm hoàn to bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 20 - 30 viên, uống với nước cơm lúc đói.
4. Trị ho suyễn cấp, thủy thũng, tiểu ít
– Dùng bài Đình lịch tán (Thánh tế tổng lục): Đình lịch tử 90g, khiên ngưu tử 75g, tiêu mục, trạch tả, trư linh, mỗi vị 60g. Tất cả tán bột, dùng thông bạch 3 cọng, nước 300ml, sắc còn 150ml . Uống trong ngày.
5. Chữa phù thũng, tiểu ít:
– Đình lịch tử 12g, phòng kỷ 12g, đại hoàng 10g. Sắc uống (Kinh nghiệm dân gian).
6. Ho, đờm
– Dùng Đìch lịch 30g gói trong giấy sao đen, Tri mẫu, Bối mẫu mỗi thứ 30g, Táo nhục nửa lượng, đường cát 30g rưỡi làm viên bằng hạt đạn, mỗi lần dùng, lấy 1 viên lấy bông bọc lại mà ngậm (Hàm Hỷ Hoàn – Khiếp Trung Phương).