Erdosteine


Hoạt chất: Erdosteine (erdostein)

Loại thuốc: Thuốc tiêu nhầy

Dạng thuốc và hàm lượng:

  • Bột pha siro: 175 mg/5ml
  • Viên nang cứng: 300 mg

    Dược lý

    Erdosteine, một tiền chất của erdotin, ức chế sự bám dính của vi khuẩn vào tế bào biểu mô và mở liên kết disulphide trong mucoprotein phế quản, do đó làm giảm độ nhớt của chất nhầy và đờm mủ.

    Dược động học

    Hấp thu: Hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương: Khoảng 1 giờ.

    Phân bố: Phân bố trong dịch rửa phế nang phế nang. Liên kết với protein huyết tương: Xấp xỉ 64,5%.

    Chuyển hóa: Thực hiện chuyển hóa lần đầu thành chất chuyển hóa có hoạt tính của nó, N-thiodiglycolyl-homocysteine ​​(M1).

    Thải trừ: Chủ yếu qua nước tiểu, dưới dạng chất chuyển hóa. Nửa đời thải trừ: 1,46 giờ (erdosteine); 1,62 giờ (chất chuyển hóa).

    Công dụng của Erdosteine

    Cơn cấp của viêm phế quản mạn tính

    Liều dùng và cách dùng Erdosteine

    Dạng viên uống. Có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn.

    Người lớn: 300 mg x 2 lần/ngày. Thời gian điều trị tối đa: 10 ngày.

    Suy thận: CrCl < 25 (mL/phút): Chống chỉ định.

    Suy gan: Nhẹ đến trung bình: Tối đa: 300 mg mỗi ngày. Nặng: Chống chỉ định.

    Chống chỉ định Erdosteine

    Loét dạ dày tá tràng hoạt động.

    Suy gan và suy thận nặng (CrCl < 25 mL/phút).

    Thận trọng khi dùng Erdosteine

    Bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày tá tràng.

    Suy gan và thận nhẹ đến trung bình.

    Phụ nữ mang thai và cho con bú.

    Tác dụng không mong muốn

    Đáng kể: Đau thượng vị, thay đổi vị giác, phù mạch.

    Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy.

    Rối loạn hệ thần kinh: Nhức đầu.

    Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Lạnh, khó thở.

    Rối loạn da và mô dưới da: Phản ứng quá mẫn trên da (ví dụ như mày đay, ban đỏ, chàm).

    Phụ nữ có thai và cho con bú

    Thận trọng dùng cho phụ nữ mang thai và cho con bú.