Fexofenadine là một thuốc kháng histamin đối kháng thụ thể H1 thế hệ 2, là chất chuyển hóa của terfenadine. Thuốc dùng để điều trị dị ứng theo mùa như mày đay, mẩn ngứa, viêm mũi. Không dùng thuốc cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Fexofenadine hydrochloride
Mã ATC: R06AX26
Loại thuốc: Kháng histamin thế hệ 2, đối kháng thụ thể H1
Dạng thuốc và hàm lượng:
Fexofenadine là thuốc kháng histamin thế hệ hai, có tác dụng đối kháng đặc hiệu và chọn lọc trên thụ thể H1 ngoại vi. Thuốc là một chất chuyển hóa có hoạt tính của terfenadin, cũng cạnh tranh với histamin tại các thụ thể H1 ở đường tiêu hóa, mạch máu và đường hô hấp, nhưng không còn độc tính đối với tim do không ức chế kênh kali liên quan đến sự tái cực tế bào cơ tim. Fexofenadin không có tác dụng đáng kể đối kháng acetylcholin, đối kháng dopamin và không có tác dụng ức chế thụ thể alpha-1 hoặc beta-adrenergic. Ở liều điều trị, thuốc không gây ngủ hay ảnh hưởng đến thần kinh trung ương. Thuốc có tác dụng nhanh và kéo dài do thuốc gắn chậm vào thụ thể H1 , tạo thành phức hợp bền vững và tách ra chậm
Thuốc hấp thu tốt khi dùng đường uống và bắt đầu phát huy tác dụng sau khi uống 60 phút. Nồng độ đỉnh trong máu đạt được sau 2 - 3 giờ. Thức ăn giàu chất béo làm giảm nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 17% và kéo dài thời gian đạt nồng độ đỉnh của thuốc (đến khoảng 4h). Tác dụng kháng histamin kéo dài hơn 12 giờ.
Tỉ lệ liên kết với protein huyết tương của thuốc là 60 - 70%, chủ yếu với albumin và alpha1 -acid glycoprotein. Không rõ thuốc có qua nhau thai hoặc bài tiết vào sữa mẹ hay không, nhưng khi dùng terfenadine đã phát hiện được fexofenadine là chất chuyển hóa của terfenadine trong sữa mẹ. Fexofenadine không qua hàng rào máu - não. Fexofenadine rất ít bị chuyển hóa (khoảng 5%, chủ yếu ở niêm mạc ruột. Chỉ có khoảng 0,5 - 1,5% được chuyển hóa ở gan nhờ hệ enzym cytochrom P450 thành chất không có hoạt tính). Khoảng 3,5% liều fexofenadine chuyển hóa qua pha II (không liên quan đến hệ enzym cytochrom P450) thành dẫn chất methyl ester. Chất chuyển hóa này chỉ thấy ở trong phân nên có thể có sự tham gia của các vi khuẩn đường ruột vào chuyển hóa này. Nửa đời thải trừ của fexofenadin khoảng 14,4 giờ, kéo dài hơn (31 - 72%) ở người suy thận. Thuốc thải trừ chủ yếu qua phân (xấp xỉ 80%) và nước tiểu (11 - 12%) dưới dạng không đổi.
Dược động học ở người suy thận:
Clcr 41 - 80 ml/phút: nồng độ đỉnh cao hơn 87%, nửa đời thải trừ dài hơn 59%. Clcr 11 - 40 ml/phút: nồng độ đỉnh cao hơn 111%, nửa đời thải trừ dài hơn 72%.
Clcr ≤ 10 ml/phút (ở người đang thực hiện thẩm phân): nồng độ đỉnh cao hơn 82% và nửa đời thải trừ dài hơn 31% so với người khỏe mạnh.
Loại bỏ bằng thẩm phân máu không hiệu quả.
Fexofenadine được chỉ định dùng điều trị triệu chứng trong viêm mũi dị ứng theo mùa, mày đay mạn tính vô căn ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi.
Quá mẫn với fexofenadine, terfenadine hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Do chưa có nghiên cứu đầy đủ trên người mang thai, nên chỉ dùng fexofenadine cho phụ nữ mang thai khi lợi ích cho mẹ vượt trội nguy cơ đối với thai nhi.
Các mô hình động vật đã không tiết lộ được bằng chứng về khả năng gây quái thai. Giảm sự tăng cân và tỷ lệ sống sót của chó con liên quan đến liều lượng xảy ra ở mức gấp 3 lần liều tối đa được khuyến nghị cho con người. Không có dữ liệu được kiểm soát trong thai kỳ của con người.
AU TGA thai kỳ loại B2: Các loại thuốc chỉ được sử dụng bởi một số lượng hạn chế phụ nữ có thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà không làm tăng tần suất dị tật hoặc các tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp khác lên thai nhi. Các nghiên cứu trên động vật không đầy đủ hoặc có thể còn thiếu, nhưng dữ liệu hiện có cho thấy không có bằng chứng về sự gia tăng tổn thương bào thai.
FDA Hoa Kỳ phân loại thai kỳ C: Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật đã cho thấy tác dụng phụ đối với thai nhi và không có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt ở người, nhưng những lợi ích tiềm tàng có thể đảm bảo việc sử dụng thuốc ở phụ nữ mang thai bất chấp những rủi ro tiềm ẩn.
Không rõ thuốc có bài tiết qua sữa hay không dù rằng chưa thấy tác dụng không mong muốn ở trẻ sơ sinh khi bà mẹ cho con bú dùng fexofenadine, vì vậy cần thận trọng khi dùng fexofenadine cho phụ nữ đang cho con bú.
Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát, tỉ lệ gặp tác dụng không mong muốn ở nhóm người bệnh dùng fexofenadine tương tự nhóm dùng placebo. Các tác dụng không mong muốn của thuốc không bị ảnh hưởng bởi liều dùng, tuổi, giới và chủng tộc của bệnh nhân.
Thường gặp, ADR >1/100
Ít gặp, 1/1 000 < ADR <1/100
Hiếm gặp, ADR < 1/1 000
Hướng dẫn cách xử trí ADR
ADR của thuốc thường nhẹ, chỉ 2,2% người bệnh phải ngừng thuốc do ADR của thuốc.
Tương tác thuốc - thuốc:
Nồng độ fexofenadine có thể bị tăng do erythromycin, ketoconazole, verapamil, các chất ức chế p-glycoprotein.
Không dùng đồng thời fexofenadine với các thuốc kháng acid chứa nhôm, magnesi vì sẽ làm giảm hấp thu fexofenadine.
Fexofenadine có thể làm tăng nồng độ cồn, các chất an thần hệ TKTW, các chất kháng cholinergic.
Fexofenadine có thể làm giảm nồng độ các chất ức chế acetylcholinesterase (ở TKTW), betahistine.
Fexofenedine có thể bị giảm nồng độ bởi các chất ức chế acetylcholinesterase (ở TKTW), amphetamin, các chất kháng acid, rifampin.
Tương tác thuốc - thực phẩm (Tương tác thực phẩm vừa phải): Dùng đồng thời với một lượng lớn nước ép trái cây nhất định, bao gồm bưởi, cam và táo, có thể làm giảm sinh khả dụng đường uống của fexofenadine. Cơ chế được đề xuất là ức chế dòng thuốc chảy ra ngoài thông qua các polypeptide vận chuyển anion hữu cơ trong ruột (ví dụ P-glycoprotein), trong đó fexofenadine là chất nền. Trong một nghiên cứu chéo 5 chiều với 10 tình nguyện viên khỏe mạnh, nước ép bưởi nồng độ 1/4, nước bưởi, nước cam và nước táo (300 mL khi dùng thuốc và 150 mL cứ sau 1/2 giờ trong tối đa 3 giờ, tổng thể tích 1,2 L) làm giảm diện tích trung bình dưới đường cong nồng độ trong huyết tương theo thời gian (AUC) của liều fexofenadine 120 mg lần lượt là 23%, 67%, 72% và 77% so với nước. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương (Cmax) cũng bị ảnh hưởng tương tự. Ý nghĩa lâm sàng của những thay đổi này vẫn chưa được biết.
Tương tác thuốc - bệnh:
Fexofenadine ⇔ bệnh suy thận (Nguy cơ tiềm tàng vừa phải, độ tin cậy cao): Fexofenadine chủ yếu được đào thải qua thận và nguy cơ phản ứng độc hại có thể cao hơn ở những bệnh nhân suy thận do độ thanh thải thuốc giảm. Cần thận trọng trong việc lựa chọn liều lượng và có thể hữu ích trong việc theo dõi chức năng thận.
Thuốc dùng đường uống. Không uống với nước hoa quả. Thời điểm uống thuốc không phụ thuộc vào bữa ăn.
Sinh khả dụng của nang fexofenadine tương đương với viên nén. Uống nang thuốc không cần chú ý đến bữa ăn nhưng không được uống quá gần (trong 15 phút) với các thuốc kháng acid chứa magnesi và nhôm.
Viên giải phóng chậm phải uống lúc đói, không được nhai.
Viêm mũi dị ứng:
Mày đay mạn tính vô căn:
Người già và suy thận:
Thông tin về độc tính cấp của fexofenadine còn hạn chế. Tuy nhiên, buồn ngủ, chóng mặt, khô miệng đã được báo cáo.
Xử trí: Sử dụng các biện pháp thông thường để loại bỏ phần thuốc còn chưa được hấp thu ở ống tiêu hoá. Điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng.
Thẩm phân máu làm giảm nồng độ thuốc trong máu không đáng kể (1,7%). Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
Bảo quản trong bao bì kín, ở nhiệt độ 20 - 25oC, tránh ẩm.
Nguồn tài liệu tham khảo:
Chuyên ngành: Dược sĩ Đại Học
Tôi là Nguyễn Hoàng Nguyên Đan, hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung THUỐC tại ứng dụng MEDIGO. Với kiến thức đã học tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 4 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược, tôi mong muốn mang đến cho cộng đồng những kiến thức về thuốc và sức khỏe hữu ích nhất.