lcp

Glycol salicylate


Glycol salicylate hay còn gọi là 2-hydroxyethyl salicylate có tác dụng giúp giảm đau cơ và khớp ở nhiều nơi khác nhau của cơ thể, ví dụ như vai, cổ, thắt lưng, lưng, khuỷu tay và đầu gối.

Công dụng Glycol salicylate

Dùng ngoài giúp giảm đau cơ và khớp ở nhiều nơi khác nhau của cơ thể, ví dụ như vai, cổ, thắt lưng, lưng, khuỷu tay và đầu gối.

Chống chỉ định Glycol salicylate

Quá mẫn với aspirin hoặc với các NSAID khác.

Tác dụng không mong muốn

Thỉnh thoảng ngứa, đỏ da và dị ứng viêm da.

Quá liều

Triệu chứng: Uống cấp tính > 150 mg / kg salicylat có thể dẫn đến ngộ độc nghiêm trọng. Viên nén salicylate có thể tạo thành chất béo trong dạ dày, kéo dài thời gian hấp thu thuốc và gây độc. Độc tính mãn tính có thể xảy ra sau vài ngày hoặc nhiều hơn khi dùng liều điều trị cao; phổ biến và thường không được chẩn đoán, thường nghiêm trọng hơn là nhiễm độc cấp tính. Độc tính mãn tính dễ xảy ra ở bệnh nhân cao tuổi.

Xử trí: Điều trị ngộ độc salicylat bao gồm than hoạt và bài niệu kiềm với thêm KCl. Trừ khi có chống chỉ định (ví dụ, do tình trạng tâm thần bị thay đổi), than hoạt được dùng càng sớm càng tốt và, nếu nhu động tiêu hóa đầy đủ, có thể lặp lại sau mỗi 4 giờ cho đến khi xuất hiện than hoạt trong phân.

Dược lý

Dược lực học

Glycol salicylate là thuốc chống viêm không steroid (NSAID) chủ yếu được sử dụng trong bệnh thấp khớp, ức chế cyclooxygenase, do đó làm giảm tổng hợp prostaglandin, tạm thời làm giảm đau nhức từ nhẹ đến trung bình. Hoạt động với các thành phần như tinh dầu bạc hà, có đặc tính chống kích ứng. 

Thuốc chống kích ứng được bôi bên ngoài và dẫn đến kích ứng hoặc viêm da nhẹ để giảm đau ở cơ hoặc khớp bằng cách giảm viêm ở các cấu trúc lân cận sâu hơn. 

Thuốc chống kích ứng làm giảm đau bằng cách làm gián đoạn não tiếp nhận tín hiệu đau do các tình trạng như viêm xương khớp (OA) hoặc chấn thương như bong gân hoặc căng cơ. Những tác nhân này có thể gây giãn mạch hoặc kích ứng da, dẫn đến cảm giác nóng hoặc ấm giả.

Dược động học

Hấp thu: Sự hấp thụ salicylate tuân theo động học bậc nhất với thời gian bán hủy hấp thụ từ 5 đến 16 phút.

Phân bố: Sự gắn kết với protein huyết tương của axit salicylic phụ thuộc vào nồng độ và có sự khác biệt rõ rệt giữa các cá nhân.

Chuyển hóa: Sự chuyển hóa của glycol salicylate tương tự như quá trình chuyển hóa của Aspirin ở các salicylat khác. Sự chuyển hóa của axit salicylic xảy ra thông qua sự hình thành glucuronid (để tạo ra salicyl acyl glucuronid và salicyl phenolic glucuronid), liên hợp với glycine (để tạo ra axit salicyluric) và quá trình oxy hóa thành axit gentisic. Tốc độ hình thành glucuronide salicyl phenolic và axit salicyluric dễ dàng bão hòa ở nồng độ axit salicylic thấp và sự hình thành của chúng được mô tả bằng động học Michaelis-Menten. Liều dùng càng lớn thì càng mất nhiều thời gian để đạt được nồng độ salicylat ở trạng thái ổn định. Cũng có bằng chứng cho thấy cảm ứng enzym hình thành axit salicyluric xảy ra trong quá trình chuyển hóa salicylat.

Bài tiết: Thời gian bán thải trong huyết thanh của Aspirin, một loại salicylate tương tự, là 20 phút.

Dược sĩ

Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền

Chuyên ngành: Dược sĩ Đại Học

Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền có hơn 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược lâm sàng. Hiện là cửa hàng trưởng chịu trách nhiệm quản lý nhà thuốc, chuyên môn sâu tư vấn về thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân, cung cấp thông tin và đào tạo kiến thức về thuốc cho Dược sĩ tư vấn.

Sản phẩm có thành phần Glycol salicylate

XEM CHI TIẾT

Sản phẩm có thành phần Glycol salicylate

XEM CHI TIẾT

Bác sĩ tư vấn

Danh sách bác sĩ
Bạn cần tư vấn ngay với bác sĩ? Đội ngũ bác sĩ tận tâm, giỏi chuyên môn luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn