lcp

Húng chanh: Đặc điểm, tác dụng và cách dùng hiệu quả


Húng chanh là một loại gia vị rất thân quen trong các bữa ăn của người Việt từ xa xưa. Không chỉ là một loại gia vị phổ biến, húng chanh còn là một vị thuốc chữa bệnh hiệu quả. Để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cây Húng chanh cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng đọc thêm trong bài viết dưới đây.

húng chanh

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Cây Húng chanh, Rau tần dày lá, Rau thơm lông, Dương tử tô.
  • Tên khoa học: Plectranthus amboinicus (Lour.) Spreng.
  • Họ: họ Hoa môi (Lamiaceae)
  • Công dụng: Chữa ho, viêm họng, sát trùng, khản tiếng (Lá tươi ngậm với muối nuốt nước). Cảm cúm (Lá nấu nước xông). Còn chữa sốt cao, ngộ độc, nôn ra máu, chảy máu mũi, đau bụng.

Mô tả cây Húng chanh

Cây thân thảo, sống lâu năm, cao 20-50cm. Thân mọc đứng hay ngả, phần sát gốc hóa gỗ, phân nhánh nhiều; cành non vuông, có nhiều lông.

Lá đơn, mọc đối chéo chữ thập; phiến lá dày, mọng nước, hình trứng rộng hay gần tròn, kích thước 4-8x3-6 cm, đỉnh lá nhọn hoặc tù, gốc tròn hay cụt, mép có răng cưa to, không nhọn, cả 2 mặt lá có lông ngắn. Gân chính to, gân bên nhỏ, 4-5 đôi, gân hình mạng nổi rõ ở mặt dưới lá. Lá có mùi thơm dễ chịu như mùi chanh, vị chua. Cuống lá dài 2-4 cm, hình lòng máng, có lông. 

Cây rất hiếm khi thấy ra hoa. Cụm hoa mọc ở ngọn thân và đầu cành thành bông dày, các vòng mang hoa rất sít nhau; hoa nhỏ màu tím hồng; đài hình chuông ngắn, có lông, chia 5 răng, răng trên hình trứng rộng, răng dưới và răng bên gần bằng nhau; tràng cong, có ống hình phễu, mặt ngoài có lông, mặt trong nhẵn, môi dưới dài hình ống tràng, môi trên ngắn, 3 thùy, thùy trên rộng, hai thùy bên hình mũi mác, nhị 4 thò ra ngoài tràng.

Quả bế tư, nhỏ, hình cầu, màu nâu.

húng chanh

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Phân bố: Cây húng chanh có nguồn gốc từ Nam Phi, Đông Phi và phí bắc Kenya. Ngoài ra, cây cũng được trồng nhiều ở Malaysia, Campuchia, Trung Quốc, Indonesia,… Hiện tại, loại cây này được nhập và trồng trên khắp các tỉnh thành ở Việt Nam. Húng chanh ưa sáng, ẩm, đôi khi chịu hạn. Mùa hoa tháng 7-9, mùa quả tháng 10-12.

Thu hái: Có thể thu hoạch lá húng chanh sau 1 tháng trồng. Sau khi hái chỉ cần bón phân và tưới nước đầy đủ, có thể thu hái quanh năm, lúc trời khô ráo hái những lá bánh tẻ, loại bỏ lá sâu và lá già, phơi âm can cho khô.

Chế biến: Dùng lá hay cành húng chanh non đem rửa sạch và dùng. Hoặc cũng có thể dùng lá đã phơi khô.

Bộ phận sử dụng của Húng chanh

Dùng lá tươi, ở một số nơi còn dùng cành non. Lá hình bầu dục hay hình trứng rộng, đầu hơi nhọn hoặc tù, gốc hình nêm. Phiến lá dày, mọng nước, mép khía tai bèo. Cả 2 mặt lá đều có lông tiết, mặt dưới nhiều hơn. Gân chính to, gân bên nhỏ, nổi rõ ở mặt lá. Mùi thơm dễ chịu như mùi chanh, vị chua.

lá húng chanh

Thành phần hóa học

Lá chứa tinh dầu, thành phần chính là carvacrol: 40-60%. Tuy nhiên cũng có tác giả cho rằng thành phần chính trong tinh dầu là thymol 41,30%. Lá Húng chanh mọc ở Hà Nội chứa 0,002-0,003% tinh dầu trong đó có carvacrol 39,5%, γ-terpinen 19%, α-terpinen 16,8%.

Tác dụng của lá Húng chanh

Theo y học cổ truyền:

Có vị the cay, hơi chua, mùi thơm, tính ấm và 2 kinh can và phế, ôn phế trừ đàm, tân ôn giải biểu, tiêu độc.

Theo y học hiện đại:

Tinh dầu có tác dụng ức chế mạnh các vi khuẩn. Cao nước có tác dụng ức chế sự phát triển của phế cầu khuẩn và tụ cầu vàng. Thường dùng trị cảm cúm, ho sốt do phong hàn, ho, hen, viêm họng, ho ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, ho gà, khản tiếng, côn trùng cắn. Ngoài ra, tinh dầu húng chanh có tác dụng kháng sinh mạnh đối với vi trùng Staphyllococcus 209 p. Salmonella typhi, Shigella flexneri-Shigeila sonnet, Shigella dysenteria (Shiga) Subiilis, Coli paihogène, Coli bothesda Streptococcus, Pneumococcus, Diphteri và Bordet Gengou.

Lưu ý khi sử dụng Húng chanh

Lá và thân Húng chanh có nhiều lông nên những người có làn da nhạy cảm cần cẩn thận khi dùng để tránh gây kích ứng da. Bên cạnh đó, tác dụng phụ do loại cây này gây ra đến nay vẫn chưa xác định rõ. Do đó, phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú cũng không nên dùng húng chanh chữa bệnh.

Húng chanh vừa là một cây thuốc quý, vừa là một loại gia vị của người dân Việt Nam. Lá húng chanh được dùng chữa cảm cúm, ho hen, viêm họng, ho ra máu, sốt cao không ra mồ hôi, chảy máu cam. Tính hiệu quả cũng như thời gian sử dụng còn tùy thuộc vào cơ địa từng người. Vì vậy, trước khi sử dụng, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến từ bác sĩ chuyên môn.

Dược sĩ

Dược sĩ Nguyên Đan

Chuyên ngành: Dược sĩ Đại Học

Tôi là Nguyễn Hoàng Nguyên Đan, hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung THUỐC tại ứng dụng MEDIGO. Với kiến thức đã học tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 4 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược, tôi mong muốn mang đến cho cộng đồng những kiến thức về thuốc và sức khỏe hữu ích nhất.

Sản phẩm có thành phần Húng chanh

XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT

Sản phẩm có thành phần Húng chanh

XEM CHI TIẾT

Bác sĩ tư vấn

Danh sách bác sĩ
Bạn cần tư vấn ngay với bác sĩ? Đội ngũ bác sĩ tận tâm, giỏi chuyên môn luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn