Chữa đau răng:
Sắc nước quả Ké đầu ngựa, ngậm lâu trong miệng sau đó nhổ bỏ. Ngậm nhiều lần.
Mũi chảy nước trong, đặc:
Quả Ké đầu ngựa sao vàng, tán bột. Mỗi ngày uống 4 – 8 g.
Chữa thủy thũng, bí tiểu tiện:
Tán nhỏ 2 vị thuốc thương nhĩ tử thiêu tồn tính và đình lịch. Uống với nước mỗi lần 8g, ngày uống hai lần.
Chữa bướu cổ:
Quả hay cây Ké đầu ngựa sắc với nước. Đun sôi, giữ sôi 15 phút, ngày uống 4 - 5 quả.
Chữa thấp khớp, viêm khớp:
Bào chế thành chè thuốc các vị thuốc: Ké đầu ngựa 20g, vòi voi 40g, lá lốt 20g, ngưu tất 10g, hãm nước sôi, chia nhiều lần uống trong ngày.
Ké đầu ngựa 12 g, rễ cỏ xước 40g, hy thiêm 28g, thổ phục linh 20g, cỏ nhọ nồi 16g, ngải cứu 12 g. Sao vàng, sắc đặc uống. Dùng 7 – 10 ngày.
Chữa phong thấp, tê thấp, tay chân co rút:
Quả ké đầu ngựa 12g. Giã nát rồi sắc uống.
Chữa đợt cấp của viêm đa khớp tiến triển:
Ké đầu ngựa 12g, ngưu tất 16g, hy thiêm 16g, thổ phục linh 12g, cành 12g, tỳ giải 12g, cà gai leo 12g, lá lốt 10 g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Chữa phong thấp đau khớp, tê bại đau buốt nửa người, hoặc chân tay lở ngứa ra mồ hôi, viêm xoang chảy nước mũi, đau trước trán hay đau ê ẩm trên đỉnh đầu:
Ké đầu ngựa 12g, kinh giới 8g, bạch chỉ 8 g, xuyên khung 6g, thiên niên kiện 6g. Sắc uống.
Chữa chứng phong khí mẩn ngứa:
Lá ké đầu ngựa tán bột 8g, uống với rượu ngâm đậu đen. Cùng với đó dùng ngoài song song: lá ké đầu ngựa, lá bồ hòn, lá nghể răm, lá thuốc bỏng, nấu nước để xông và tắm.
Chữa phong hủi:
Ké đầu ngựa giã vắt lấy nước cốt, cô thành cao, làm thành thỏi, 320 g. Lấy một con cá quả mổ bụng, không bỏ ruột, cho vào một thỏi thuốc, nấu chín với rượu mà ăn. Ăn 3 – 5 con, thì có hiệu quả. Kiêng muối 100 ngày (Hải Thượng Lãn Ông).
Lá ké đầu ngựa, lá đắng cay, lá thầu dầu tía, củ khúc khắc, mỗi vị 12g, lá khổ sâm, lá hoa hồng, lá thanh cao kinh giới, xà sàng, bạch chỉ, mỗi vị 8g, nam sâm 4g. Sắc uống.
Chữa chảy máu cam:
Ké đầu ngựa, thanh cao, mã đề, giã nát vắt lấy nước cốt uống.