Chữa phong thấp, đau nhức xương:
Bài 1. Lá lốt 16g, tầm gửi cây dâu 12g, tục đoạn 12g. Sắc với 250ml nước còn 150ml, chia 2 lần uống vào ban ngày và buổi tối trước khi đi ngủ.
Bài 2. Lá lốt, cỏ xước, cành dâu, cà gai, mỗi vị 20g, Ngưu tất 10g. Sao qua, sắc uống mỗi ngày 1 thang, trong 3 – 5 ngày. Có thể củng cố kết quả bằng cách ăn lá lốt nấu với lạc trong 7 ngày liền.
Bài 3. Rễ và thân lá lốt 20g, dây đau xương 10g, rễ thầu dầu tía 10g. Tất cả cắt ngắn, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày. Dùng 7 – 8 ngày.
Bài 4. Lá lốt 20g, thiên niên kiện 12g, gai tầm xoong 16g. Sắc uống trong ngày.
Chữa đau lưng, sưng khớp gối, bàn chân tê buốt:
Bài 1. Rễ lá lốt, rễ bưởi , rễ cây vòi voi, rễ cỏ xước, mỗi vị 50g tươi. Tất cả thái mỏng, sao vàng. Sắc với 600ml nước, còn lại 300 ml, chia 3 lần uống trong ngày.
Bài 2. Lá lốt, ngải cứu, đều bằng nhau. Giã nát, chế thêm giấm, chưng nóng, đắp hoặc chườm.
Chữa đầy bụng, nôn mửa:
Lá lốt 10 – 20g. Sắc uống.
Chữa chứng lợm giọng:
Lá lốt 40g, tán nhỏ. Uống 2g trước mỗi bữa ăn, với nước cơm.
Chữa bệnh tổ đĩa:
Lá thanh yên, nấu nước để nguội rửa. Sau lấy lá lốt, lá cà gai leo, đều bằng nhau, giã nhỏ, trộn với giấm, bôi lên.
Chữa đổ mồ hôi tay, chân:
Dùng 30g lá lốt tươi cho vào 1 lít nước nấu sôi, cho thêm ít muối, để nguội dần dùng ngâm hai bàn tay, hai bàn chân thường xuyên buổi tối trước khi đi ngủ.
Chữa viêm xoang, chảy nước mũi đặc:
Lá lốt vò nát, đặt vào lỗ mũi.
Chữa viêm lợi:
Cao mềm lá lốt, tinh dầu bạc hà, tinh dầu hương nhu và Clorophyl chiết từ lá tre. Tất cả vào chế thành cao lỏng với cồn thấp độ. Dùng tăm bông thấm thuốc, châm vào chỗ đau trong vòng 5 – 10 phút. Sau đó xúc miệng cho sạch.