lcp

Nghệ: Đặc điểm, tác dụng và bài thuốc trị bệnh từ nghệ


Cây Nghệ hay còn được gọi là Nghệ vàng, Khương hoàng, Uất kim, Cohem, Co khản mỉn, Khinh lương, thuộc họ Gừng với danh pháp khoa học là Zingiberaceae. Nghệ là loại dược liệu phổ biến ở châu Á trong đó có Việt Nam. Không chỉ dùng làm gia vị, dược liệu này còn dùng trong kinh nguyệt không đều, bế kinh, ngực bụng trướng, đau tức, khó thở, sau khi sinh bị ứ huyết, kết cục gây đau bụng, hoặc bị chấn thương phần mềm gây ứ máu, dạ dày viêm loét, ung nhọt, ghẻ lở, phong thấp, tay chân đau nhức, vàng da.

Mặc dù là một loại thảo dược được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc điều trị bệnh của y học cổ truyền từ hàng trăm năm về trước, tuy nhiên, việc dùng Cây Nghệ sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của Cây Nghệ cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.

nghệ

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Nghệ, Nghệ vàng, Khương hoàng, Uất kim, Cohem, Co khản mỉn, Khinh lương.
  • Tên khoa học: Curcuma longa L.
  • Họ: họ Gừng (Zingiberaceae).
  • Công dụng: dùng trong kinh nguyệt không đều, bế kinh, ngực bụng trướng, đau tức, khó thở, sau khi sinh bị ứ huyết, kết cục gây đau bụng, hoặc bị chấn thương phần mềm gây ứ máu, dạ dày viêm loét, ung nhọt, ghẻ lở, phong thấp, tay chân đau nhức, vàng da.

Mô tả Cây Nghệ

Thuộc cây thân cỏ, cao 0,6 - 1 m. Thân rễ to, phân nhánh thành nhiều củ hình bầu dục, có ngấn, màu vàng sẫm đến đỏ cam, mùi thơm.

Bẹ lá ôm lấy nhau tạo thân giả, mọc thẳng từ thân rễ, gốc phiến lá thuôn hẹp, đầu hơi nhọn, dài 30 - 40 cm , rộng 10 – 15 cm, hai mặt nhẵn cùng màu xanh nhạt, mép lá nguyên uốn lượn.

Cụm hoa mọc từ giữa túm lá, hình trụ hoặc hình trứng, trên một cán mập dài đến 20 cm. Lá bắc rời, màu rất nhạt. Những hoa ở gốc cụm hoa là hoa sinh sản, màu lục hoặc trắng nhạt, những hoa gần ngọn hẹp hơn pha hồng ở đầu lá. Mỗi hoa gồm 3 lá đài dạng răng, không đều; tràng hình ống dài, cánh giữa dài hơn các cánh bên, màu vàng. Nhị mang bao phấn có cựa do một phần lồi ra của chung đới; nhị lép dài hơn bao phấn; cánh môi gần hình mắt chim, hơi chia 3 thuỳ. Bầu có lông.

Quả nang chia thành 3 ô, nứt bằng van. Hạt có áo.

Cây ra hoa vào khoảng từ tháng 3 - 5.

cây nghệ

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Phân bố: Có lẽ, Nghệ có nguồn gốc từ Ấn Độ. Ngày nay, Nghệ là một cây trồng quen thuộc ở khắp các nước thuộc khu vực nhiệt đới, từ Nam Á đến Đông Nam Á và cả Đông Á.

Ở Việt Nam, Nghệ cũng là một cây trồng có ở nhiều nơi, từ vùng đồng bằng ven biển đến vùng núi cao trên 1500 m. Ở nhiều nơi, Nghệ đã trở thành loài mọc hoang ở các đồng ruộng, nương rẫy.

Nghệ là loài cây ưa ẩm, ưa sáng và chịu bóng, biên độ sinh thái rộng, thích nghi được với nhiều kiểu khí hậu khác nhau. Toàn bộ phần trên mặt đất cây Nghệ sẽ lụi đi vào mùa đông ở các tỉnh phía Bắc và mùa khô ở các tỉnh phía Nam. Sau đó, cây mọc lại vào giữa mùa xuân.

Thu hoạch và chế biến: Tiến hành thu hoạch Nghệ vào mùa đông khi cây lụi đi.

Muốn để lâu nên hấp Nghệ trong 6 - 12 giờ, để cho ráo nước rồi đem phơi hoặc sấy khô.

Trong y học cổ truyền, người ta chế biến Nghệ như sau:

Dạng thái phiến: Thái Nghệ thành phiến vát, phơi hay sấy khô. (Nếu là củ khô thì ngâm, rửa, ủ mềm rồi thái phiến và đem phơi khô trở lại.

Dạng sao với giấm: Nghệ (10kg) tẩm đều với giấm (1,5 - 2kg), để Nghệ hút hết giấm 30 phút, dùng lửa nhỏ sao khô hoặc luộc Nghệ với giấm, rồi thái phiến, phơi khô.

Dạng phiến sao vàng: Nghệ thái phiến được đem đi sao cho đến khi có màu vàng sẫm.

Dạng chế với phèn chua: 10kg Nghệ thái phiến tẩm nước phèn chua (0,1 kg), ủ trong một giờ, rồi sao đến khi vàng.

Dạng chế với giấm, phèn chua: Nghệ (10kg), giấm (1kg) phèn chua (0,1kg), nước vừa đủ. Đầu tiên, trộn đều Nghệ với giấm rồi thêm ít nước cháo nóng cộng dung dịch phèn chua, trộn đều, để 24 giờ. Sau đó đem luộc cho cạn, phơi khô vừa (còn khoảng 30% nước), ủ mềm thêm 2 ngày thái phiến 3 - 5 mm rồi phơi khô.

Bộ phận sử dụng của Cây Nghệ

Ta dùng thân rễ của cây nghệ gọi là khương hoàng (Rhizoma Curcumae longae) và rễ củ gọi là uất kim (Radix Curcumae longae)

củ nghệ

Thành phần hóa học

Thân rễ Nghệ trồng ở Ấn Độ có các thành phần theo tỉ lệ: Nước 13,1%; protein 6,3%; chất béo 5,1%, chất vô cơ 3,5%; carbonhydrat 69,4% và caroten tính theo vitamin A 50 UI.

Cất kéo bằng hơi nước được 5,8% tinh dầu. Ở Việt Nam, trong củ Nghệ có hỗn hợp chất màu 3,5 – 4% và curcumin tinh khiết 1,5 – 2%. Trong tinh dầu lá Nghệ, có hơn 20 các chất nhóm monoterpen: Phellandren (24,5%), cineol (15,9%), p - cymen (13,2%) và p-pinen (8,9%).

Theo tài liệu Trung Quốc, Nghệ có turmerol, zingiberen, limonen, cineol, terpinen, linalool, borneol, D, p-phellandren, d-sabinen, zingeren, curcumin, parahydroxy cinnamoyl methan. P, p’-dihydroxycinnamoyl methan.

Các chất màu phenolic trong Nghệ chủ yếu là các dẫn chất của diarylheptan gồm curcumin (bisferuloyl – methan) (1) bis (4 hydroxy – cinnamoyl)-methan (2) và 4-hydroxycinnamoyl feruloyl methan (3).

Curcumin là một hỗn hợp gồm curcumin I là curcumin chính thức, chiếm khoảng 60% , curcumin II là monodesmethoxy curcumin chiếm 24% và curcumin III là bidesmethoxy curcumin chiếm 14%.

Tinh dầu Nghệ cũng chứa nhiều hợp chất terpen như alpha và beta pinen, camphen, limonen, terpinen, caryophyllen, linalool, borneol, isoborneol, camphor, eugenol, cineol curdion, curzerenon, và curcumen.

Hai hợp chất có tác dụng chống oxy hóa và chống viêm là 1,5 bis (4 hydroxy, 3 methoxy phenyl)-penta-(1E, 4E)-1,4–dien-3-on và 1-(4 hydroxy-3-methoxy phenyl-5-(4 hydroxy phenyl)-penta (1E, 4E)-1-4-dien-3-on.

Hai hợp chất phenol-sesquiterpen ceton có tác dụng ức chế men lipoxygenase là 2-methyl-6-(3-hydroxy-4-methyl-phenyl-2-hepten-4-on (turmeronol A) và 2 methyl-6-(2-hydroxy-4 methylphenyl) 2-hepten-4 on (turmeronol B).

Người ta cũng dựa vào thành phần hoá học các sesquiterpen trong củ Nghệ để phân loại các loại Nghệ.

Phân tích mẫu bằng phương pháp GC/MS (sắc ký khí kết hợp đo khối phổ) một số loại Nghệ thấy có 8 sesquiterpenoid là alphacurcumen, zingiberen, p-sesquiphellandren, ar – (+) tuimerol, o-turmeron, p-turmeron và germacol.

Gần đây còn có thêm các nghiên cứu về polysaccharid có hoạt tính sinh vật trong Nghệ, đáng lưu ý có ukonan A, ukonan B và ukonan C, cho tác dụng trên hệ thống lưới nội mô.

Chất màu trong củ nghệ có thể chiết xuất trực tiếp bằng nước kiềm, sau đó, tủa với acid.

Curcumin từ Nghệ có tác dụng ức chế u và có thể coi là một chất anticarcinogen có giá trị.

Tác dụng của Cây Nghệ

Theo y học cổ truyền

Thân rễ Nghệ (hay còn gọi là khương hoàng) có vị cay đắng, mùi thơm hắc, tính ấm, có tác dụng hành khí, phá huyết, thông kinh, chỉ thống, tiêu mủ, giúp lên da non.

Rễ củ (hay còn gọi là uất kim) vị cay đắng, hơi ngọt, tính mát, có tác dụng hành khí, giải uất, lương huyết, phá ứ.

Do đó, thân rễ Nghệ được dùng trong trường hợp kinh nguyệt không đều, bế kinh, ngực bụng trướng đau tức, đau liên sườn dưới, khó thở, sau khi sinh con bị ứ huyết, kết cục gây đau bụng, bị chấn thương phần mềm gây ứ máu, dạ dày viêm loét, ung nhọt, ghẻ lở, phong thấp, tay chân đau nhức, vàng da.

Nghệ tươi đem giã nhỏ, lấy phần dịch bôi lên chỗ bị ung nhọt, viêm tấy, lở loét ngoài da hoặc các mụn mới khỏi để đỡ sẹo.

Curcumin trong Nghệ được dùng màu bao viên, cho ra màu vàng chanh sáng đẹp, bền vững; hoặc nhuộm vàng thực phẩm, nhuộm len, tơ, nhuộm da, giấy.

Nghệ còn được dùng chữa khí huyết ứ trệ, thổ huyết, đau vùng sườn, ra máu cam, tiểu ra máu.

Theo y học hiện đại

Hoạt tính kháng viêm

Nghệ thể hiện hoạt tính ức chế chống viêm cấp và mạn tính trong các mô hình gây phù bàn chân và gây u hạt thực nghiệm trên chuột cống trắng, đồng thời có tác dụng gây teo tuyến ức chuột cống đực non. Trên mô hình thực nghiệm tinh dầu nghệ thể hiệnhoạt tính chống viêm khớp. Hoạt tính này có thể do ức chế các enzym trypsin và enzyme hyaluronidase.

Curcumin và các dẫn chất có hoạt tính kháng viêm, tác dụng này có thể do khả năng thu dọn những gốc oxy có liên quan đến quá trình viêm. Phân đoạn polysacharid chiết từ Nghệ tiêm phúc mạc chuột nhắt trắng thấy có tác dụng làm tăng khả năng thực bào trong thử nghiệm thanh thải carbon dạng keo.

Nghệ có hoạt tính chống loét dạ dày và loạn tiêu hoá

Thỏ uống cao nước hoặc cao methanol làm giảm tiết dịch vị và tăng lượng chất nhầy trong dịch vị. Kết quả cũng tương tự, khi cho chuột cống trắng uống cao cồn làm giảm tiết dịch vị và bảo vệ niêm mạc dạ dày tá tràng chống lại thương tổn do co thắt môn vị gây ra, hoặc stress do hạ nhiệt, giamgiữ, đói, dùng indomethacin, reserpin và mercaptamin, và những chất phá huỷ tế bào như methanol 80%, HCl 0,6 M, NaOH 0,2 M và NaCl 25%. Curcumin giúp cải thiện những tổn thương ở dạ dày nhờ kích thích tạo chất nhầy. Tuy vậy, khi tiêm phúc mạc hoặc uống curcumin lại gây loét dạ dày ở chuột cống trắng.

Natri curcuminat kích thích co bóp cơ trơn hồi tràng chuột lang không đặc hiệu. Cho thêm curcumin vào Clostridium perfringens phân lập từ ruột, và cho vào thức ăn của chuột cống trắng làm giảm sự tạo khí: Tiêm tĩnh mạch tinh dầu và natri curcuminat làm tăng tiết mật ở chó; ngoài ra, còn kích thích cơ túi mật.

Uống bột nghệ với lượng 500 mg x 4 lần/ngày trong 7 ngày cho thấy hiệu quả giảm rối loạn tiêu hóa do acid hoặc đầy hơi, giúp làm nhanh lành vết loét và giảm đau bụng.

Curcumin có tác dụng chống viêm

Một nghiên cứu ngắn hạn (trong 2 tuần) trên bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, curcumin hoặc phenylbutazon cho thấy tác dụng cải thiện đối với sự cứng cơ vào buổi sáng, sưng các khớp cũng như tăng thời gian đi bộ.

Tác dụng kháng khuẩn

Curcumin cũng cho thấy có khả năng ức chế in vitro sự phát triển của trực khuẩn lao ở Cmin 25 ng/ml, và ức chế Salmonella paratyphi ở nồng độ 50 ng/ml, ức chế tụ cầu vàng ở nồng độ 50 ng/ml.

Tinh dầu Nghệ ức chế trực khuẩn lao ở nồng độ 1 ng/ml, Bacillus mycoides và nấm Candida albicans ở nồng độ 1/160 và Bacillus subtilis ở nồng độ 1/250

Turmeron trong tinh dầu ức chế in vitro các vi khuẩn và nấm, theo thứ tự hoạt tính giảm dần như sau: Bacillus subtilis, Candida albicans, Mycobacterium tuberculosis, Shigella dysenteriae, Diplococcus pneumoniae, Proteus vulgaris, Bacillus mycoides, Klebsiella sp., Salmonella typhi, Escherichia coli. Curcumin có tác dụng ức chế protease của HIV-1 và HIV-2, do đó thể hiện hoạt tính kháng virus. Artusrmeron có trong tinh dầu và dịch chiết hexan của lá nghệ có khả năng diệt ấu trùng muỗi Aedes aegyptii.

Viên bào chế kết hợp nghệ và bạch truật giúp làm giảm khá nhanh các cơn đau, giảm độ acid tự do trong dịch vị cũng như giảm các triệu chứng rối loạn tiêu hoá, nhưng hình ảnh chụp X quang của vết loét vẫn chưa có nhiều biến chuyển.

Viên bào chế từ Nghệ, mai mực, hương phụ, cà độc dược có tác dụng giảm loét dạ dày trong mô hình gây loét do thắt môn vị,giảm độ acid dịch vị, và còn thể hiện cả tác dụng an thần, làm hết đau thượng vị, hết ợ chua, ợ hơi, hết cơn đau về đêm.

Cho thỏ tăng cholesterol máu thực nghiệm sử dụng nước sắc Nghệ đã làm giảm lượng cholesterol và lipid toàn phần trong máu rõ rệt, tỷ lệ beta/alpha lipoprotein cũng giảm có ý nghĩa so với đối chứng.

Kem Nghệ thể hiện khả năng điều trị bỏng thực nghiệm khi sử dụng cho thỏ, nhờ tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm, kích thích tái tạo tổ chức và liền sẹo nhưng quá trình tăng sinh tế bào tại các tổ chức liên kết xuất hiện lại chậm nên thời gian lành vết bỏng kéo dài.

Nghệ khi dùng dạng phối hợp với một số dược liệu khác có tác dụng tăng cường tái tạo ở vết loét cổ tử cung, điều trị viêm đại tràng.

Tinh dầu Nghệ có tác dụng sát trùng yếu, đồng thời là thuốc kháng acid, liều nhỏ gây trung tiện, giúp dễ tiêu, kích thích ăn ngon; với liều cao có tác dụng chống co thắt, làm ức chế nhu động ruột.

Tác dụng lợi mật

Tinh dầu Nghệ có chứa p-tolylmethyl carbinol, nhờ đó mà có tác dụng lợi mật.

Cho chuột uống cao chiết dầu hoả của nghệ hàng ngày với liều 100 và 200 mg/kg trong 7 ngày, thấy có tác dụng ngừa thai với tỷ lê tương ứng 80% và 100%. Một chất tương tự curcumin chiết từ nghệ vàng đã biến đổi trong gan tạo thành chất có tác dụng tăng tiết mật.

Cao thân rễ nghệ có tác dụng chống tổn thương gan gây bởi carbon tetraclorid in vivo và in vitro. Cao nghệ có hiệu quả chống nấm tốt, đặc biệt là đối với các bệnh nấm da. Chuột dùng curcumin với liều 125 mg/kg làm tăng lưu lượng mật và liều 250 mg/kg làm tăng hàm lượng cholesterol và acid mật trong mật tiết ra. Curcumin cũng có tác dụng ức chế sự tan huyết gây bởi hydrogen peroxyd ở những nồng độ thấp.

Chuột cống trắng dùng curcumin thấy có tác dụng kích thích hoạt tính của men arylhydroxylase

Chuột cái sau khi cắt bỏ hai buồng trứng được cho uống dịch chiết Nghệ rồi quan sát sự sừng hóa niêm mạc âm đạo cũng như khối lượng tử cung. Kết luận, Nghệ có tác dụng điều hoà chức năng sinh sản vì làm gia tăng sự sừng hoá âm đạo và tăng trọng lượng tử cung. Nghệ cũng gây tăng số lượng tế bào hồng cầu, chỉ số hematocrit và hemoglobin. Nghệ gây tăng bạch cầu với liều thấp, và giảm bạch cầu với liều cao.

Khảo sát độc tính cấp và mạn tính của cao cồn nghệ

Cho chuột nhắt trắng dùng các liều cấp tính 0,5 - 1,0 và 3g/kg thể trọng hoặc liều mạn tính 100 mg/kg/ngày. Kết quả, trong không thấy có tỷ lệ chết có ý nghĩa so với đối chứng. Sau khi dùng cao Nghệ theo thời gian thử độc tính mạn, các chuột không tăng trọng lượng, số lượng hồng cầu và bạch cầu giảm. Khối lượng của cơ quan sinh dục, khả năng di chuyển và số lượng của tinh trùng tăng ở chuột nhắt đực uống cao Nghệ. Nghệ không gây đột biến và không gây ung thư trên chuột thử nghiệm.

Nghệ ức chế khả năng gây đột biến của các chất ngưng tụ từ khói thuốc lá và dịch chiết thuốc lá.

Liều lượng và cách dùng Cây Nghệ

Ngày dùng 2 – 6 g dưới dạng bột hoặc thuốc sắc, chia 2 – 3 lần uống trong ngày.

Bài thuốc chữa bệnh từ Cây Nghệ

Bài thuốc chữa mụn nhọt: Chuẩn bị 100g nghệ vàng, 150g củ ráy dại, 150g dầu vừng, 70g mật ong và 70g nhựa thông. Trước hết, gọt bỏ vỏ nghệ và củ ráy, sau đó thái mỏng, giã nát. Cho hỗn hợp nghệ và củ ráy vào dầu vừng và nấu nhừ. Lọc bỏ bã, cho thêm sáp ong, nhựa thông vào. Đun nóng, khuấy đều cho tan. Khi dung dịch nguội, người dùng hãy phết lên giấy bản rồi dán vào vị trí có mụn nhọt.

Bài thuốc trị đau dạ dày: Chuẩn bị nghệ và mật ong. Rửa sạch nghệ, gọt vỏ và thái nhỏ. Mang nghệ đi phơi khô, sau đó tán thành bột mịn, trộn với mật ong. Vo bột nghệ thành các viên nhỏ. Uống thuốc viên mỗi ngày để trị bệnh đau dạ dày.

Bài thuốc điều trị viêm gan mãn tính: Chuẩn bị 4g nghệ, 12g côn bố, 12g đình lịch tử, 10g hải tảo, 10g hạt bìm bịp, 6g quế tâm. Sắc các vị thuốc trên thành một thang. Mỗi ngày dùng một thang thuốc, chia ra thành 3 lần uống. Nên uống thuốc trước bữa ăn.

Bài thuốc giảm đau bụng kinh: Chuẩn bị 15g nghệ, 10g huyền hồ. Chích giấm hai vị thuốc. Sau đó sắc thuốc uống trong ngày. Mỗi ngày một thang thuốc, chia ra 3 lần uống trong ngày. Nên uống thuốc trước bữa ăn.

Bài thuốc chữa kinh nguyệt không đều: Chuẩn bị 8g nghệ vàng, 8g đào nhân, 8g xuyên khung, 16g kê huyết đằng, 16g ích mẫu, 12g sinh vị. Sắc các nguyên liệu trên thành một thang thuốc. Uống thuốc trong ngày. Thời gian điều trị: nên dùng thuốc liên tục hàng ngày, từ 2 – 3 tuần trước kỳ kinh. Nên uống thuốc vài liệu trình cho đến khi ổn định trở lại.

Bài thuốc giúp da dẻ mịn màng sau khi sinh: Chuẩn bị nghệ tươi, mật ong hoặc có thể thay thế mật ong bằng sữa tươi. Rửa sạch nghệ, xay nát và lọc lấy nước cốt. Hòa nước cốt nghệ với mật ong (hoặc sữa tươi). Phụ nữ sau khi sinh uống bài thuốc này 2 lần/ngày. Bài thuốc này sẽ giúp phụ nữ sau khi sinh da dẻ sẽ mịn màng, phục hồi sức khỏe nhanh chóng.

Lưu ý khi sử dụng Cây Nghệ

Mặc dù nghệ vàng là dược liệu lành tính, nhưng để an toàn hơn đối với sức khỏe, các chuyên gia khuyến cáo những đối tượng sau đây không nên sử dụng nghệ vàng:

  • Phụ nữ mang thai
  • Bệnh nhân trào ngược dạ dày
  • Người bị thiếu máu
  • Người bị huyết áp hoặc tiểu đường
  • Bệnh nhân sỏi thận
  • Người chuẩn bị phẫu thuật

Bảo quản dược liệu Cây Nghệ

Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ Cây Nghệ cũng như một số lưu ý cần quan tâm. Tuy nhiên, để bài thuốc mang lại tác dụng điều trị cao và hạn chế tác dụng phụ, người bệnh vẫn nên tham khảo chuyên gia về cách dùng và liều lượng. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp ích cho việc tham khảo của bạn đọc. 

Dược sĩ

Dược sĩ Nguyên Đan

Chuyên ngành: Dược sĩ Đại Học

Tôi là Nguyễn Hoàng Nguyên Đan, hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung THUỐC tại ứng dụng MEDIGO. Với kiến thức đã học tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 4 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược, tôi mong muốn mang đến cho cộng đồng những kiến thức về thuốc và sức khỏe hữu ích nhất.

Sản phẩm có thành phần Nghệ

XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT

Bác sĩ tư vấn

Danh sách bác sĩ
Bạn cần tư vấn ngay với bác sĩ? Đội ngũ bác sĩ tận tâm, giỏi chuyên môn luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn