Theo y học cổ truyền
Cây nguyệt quế đã được dân gian sử dụng lâu đời trong việc điều trị nhiều bệnh, đặc biệt là hỗ trợ tiêu hóa và điều trị viêm phế quản và cúm. Cả người Hy Lạp và người La Mã cổ đại đều coi lá nguyệt quế rất thiêng liêng và có giá trị, vì chúng là một loại thuốc mạnh có khả năng bảo vệ họ chống lại bệnh dịch hạch và các bệnh khác nhau. Thầy thuốc Hippocrates đã sử dụng tất cả các bộ phận của cây như một phương thuốc chữa nhiều loại bệnh, cả bên trong và bên ngoài.
Theo y học hiện đại
Những tính chất dược lý nổi bật của các hoạt chất trong lá nguyệt quế được mô tả dưới đây:
Hoạt tính chữa lành vết thương: Theo nghiên cứu của Nayak và cộng sự năm 2006, nước chiết xuất từ lá của L. nobilis được so sánh với chiết xuất trong nước của loài cây Allamanda thì dịch chiết của lá nguyệt quế có hoạt tính chữa lành vết thương tốt hơn.
Hoạt tính chống oxy hóa: Chất chiết xuất của lá nguyệt quế có hoạt tính chống oxy hóa mạnh mẽ. Khả năng chống oxy hóa của dịch chiết etanol có thể là do các hợp chất phenolic có trong dịch chiết (Elmastaş và cộng sự, 2006).
Hoạt tính chống co giật: Tinh dầu lá nguyệt quế (Laurus nobilis L .) có thể chống co giật ở chuột. Các thành phần tinh dầu như eugenol, pinen, và methyleugenol tạo ra hoạt tính này (Sayyah và cộng sự, 2002).
Tác dụng giảm đau và chống viêm: Tinh dầu nguyệt quế (Laurus nobilis L .) cho thấy các hoạt động giảm đau và chống viêm ở chuột và chuột cống (Sayyah và cộng sự, 2003).
Khả năng kích thích miễn dịch: Khả năng kích thích miễn dịch của lá nguyệt quế đã được thử nghiệm trên cá hồi vân bằng cách cho bột lá nguyệt quế vào thức ăn. Ba nhóm cá hồi vân được cho ăn bằng chế độ ăn khác nhau. Sau 21 ngày, các thông số miễn dịch không đặc hiệu như thực bào trong bạch cầu máu, hoạt động hô hấp trong hoặc ngoài tế bào, nồng độ lysozyme và protein được kiểm tra và cho thấy hoạt tính kích thích miễn dịch (Bilen và Bulut, 2010).
Hoạt tính chống vi rút: Tinh dầu L. nobilis chứa các thành phần beta-ocimene, 1,8-cineol, alpha-pinen, và beta-pinen đã được báo cáo về hoạt động ức chế in vitro chống lại sự sao chép của SARS-CoV và HSV-1. (Bilen và Bulut, 2010).
Hoạt tính kháng cholinergic: Tinh dầu, chiết xuất etanolic, và nước sắc của L. nobilis được báo cáo có tính kháng cholinergic đối với enzym acetyl cholinesterase (AChE) và hoạt tính kháng cholinergic tốt. (Ferreira và cộng sự, 2006).
Hoạt tính kháng khuẩn: Tinh dầu L. nobilis đã được xác định có thể kháng các loại vi khuẩn Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis. Thành phần chính của lá nguyệt quế, 1,8 cineol, có thể chịu trách nhiệm cho hoạt động kháng khuẩn của nó ( Derwich et al., 2009).