lcp

Nhục thung dung là gì? Tác dụng và cách sử dụng nhục thung dung


Nhục thung dung được dân gian biết đến là một dược liệu quý giúp hỗ trợ chữa trị các trường hợp yếu sinh lý và các bệnh vô sinh, hiếm muộn ở cả nam và nữ giới. Do chỉ mọc ở những vùng sa mạc nắng gió, lại có nhiều lợi ích quý nên đây được coi là một loại dược liệu quý. Vậy để có thêm thông tin về nhục thung dung, các tác dụng và bài thuốc chữa bệnh của dược liệu này trong nội dung bài viết dưới đây.

Nhục thung dung là gì?

Nhục thung dung, còn được ví như nhân sâm sa mạc bởi nó là một thảo dược quý hiếm có nhiều lợi ích và chỉ mọc ở những vùng sa mạc đầy nắng và cát. Nhục thung dung thuộc loại cây ký sinh sống nhờ vào thân cây khác. Chúng thường chọn thân cây chủ có rễ khỏe và đâm sâu để có thể hút được nước từ dưới tầng đất sâu giữa môi trường sống nắng hạn.

nhục thung dung

Thông tin chung

Nhục thung dung có nhiều tên gọi khác như Thung dung, Đại vân, Hắc tư lệnh, Nhục tùng dung, Địa tinh, Tung dung, Kim duẩn và có tên khoa học là Cistanche deserticola Y.C.Ma, họ Lệ dương (Orobanchaceae). Nhờ có lớp vảy phủ kín bên ngoài câu nên tránh được mất nước và có khả năng chịu được điều kiện thời tiết khắc nghiệt ở các vùng sa mạc. Vì vậy cây còn được ví như một cây dũng sĩ trên hoang mạc.

Không giống những loại thực vật khác, nhục thung dung là giống cây ký sinh sống nhờ vào thân cây khác. Mầm cây sẽ đâm xuyên qua mặt đất và mọc nhô lên cây giống như xương rồng, có dạng cái chày với phần đầu hơi nhọn. Bên ngoài cây phủ một lớp lá vảy màu vàng óng ánh dưới ánh nắng mặt trời giống như ngọn tháp vàng trên mặt cát.

Cây nhục thung dung thường cao khoảng 15-30cm, thậm chí có thể cao tới hàng mét. quá trình mọc cây diễn ra mạnh mẽ nhất vào mùa xuân, hoa nở dày đặc vào tháng 5, tháng 6. Hoa mọc từ phần ngọn, có màu vàng nhạt, hình chuông và xẻ 5 cánh, cánh hoa có màu tím nhạt hoặc màu xanh. Đến tháng 6, tháng 7, cây sẽ kết quả, quả nhỏ li ti và có màu xám.

Đặc điểm sinh thái

Do đặc điểm phát triển nên hiện nay, dược liệu nhục thung dung đa số vẫn phải nhập. Ở Trung Quốc có một số tỉnh có nhục thung dung là Nội Mông Cổ, Thiểm Tây, Cam Túc, Tân Cương…

Ngoài ra cũng có thể tìm thấy vị thuốc quý này ở những vùng khí hậu lạnh như Mông Cổ, Hàn Quốc, Nhật Bản. Ở Việt Nam, nhục thung nhung được tìm thấy ở các tỉnh phía Bắc như Hoà Bình, Tuyên Quang, Lào Cai, Lai Châu.

nhục thung dung là gì

Thu hái, chế biến và bảo quản

Nhục thung nhung được thu hái vào mùa xuân hoặc đầu mùa thu. Sau khi được thu hái về, nhục thung dung có thể được phơi khô trên mặt đất - Điềm Đại Vân hoặc được bỏ vào thùng để muối trong khoảng 1 năm - Diêm Đại Vân.

Nhục thung nhung được chế biến theo cách: Giữ nguyên củ nhục thung nhung hoặc tẩm muối và mang đi phơi khô hoặc sấy khô. Khi sử dụng nhục thung nhung khô thì nên rửa sạch và thái lát dày khoảng từ 1 đến 2mm và để ráo nước. Theo Đông Dược học thì thái phiên và bỏ lõi màu trắng của dược liệu, sau đó trộn hoặc ngâm với rượu và sử dụng ở dạng hấp hoặc đồ chính. Hoặc theo Dược tài học, nhục thung nhung Điềm Đại Vân được loại bỏ tạp chất và ngâm với nước hoặc có thể sử dụng Diêm Đại Vân rửa sạch bằng nước, sau đó cắt dọc, để ráo và phơi khô rồi mới mang đi sử dụng.

Nhục thung nhung thường được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng khí và tránh tình trạng hút ẩm có thể làm cây bị mốc.

tác dụng nhục thung dung

Cách nhận biết nhục thung dung thật

Để phân biệt nhục thung dung thật bạn cần dựa vào những đặc điểm sau:

  • Hình dáng: nhục thung dung có hình dáng to hơn ngón tay cái 1 chút, thân mềm và bên ngoài có nhiều vảy
  • Màu sắc: nhục thung dung chuẩn có nguồn gốc từ Nội Mông có màu đen tuyền, phần thịt bên trong mềm, có màu trắng đục. Loại này cho dược tính có chất lượng tốt nhất. Còn nhục thung dung từ Tân Cương có màu vàng nâu và thường khô cứng, loại này dược tính kém hơn và giá thường rẻ hơn.
  • Mùi vị: Nhục thung dung Nội Mông có mùi thơm giống thuốc Bắc, vị hơi ngọt. Còn loại từ Tân Cương sẽ ít thơm hơn.

Tác dụng của Nhục thung dung

Bộ phận sử dụng

Bộ phận chủ yếu dùng để làm thuốc là phần rễ phát triển thành củ của nhục thung dung. Những cây có củ to, mềm, có nhiều dầu, vỏ ngoài mịn và có màu đen được xem là chất lượng tốt.

Thành phần hóa học

Thành phần hóa học của Nhục thung dung rất phong phú, gồm các chất như: boschnaloside, arabanin, 8- epilogahic acid, betaine,… cùng nhiều loại acid hữu cơ và trên 10 acid amin.

Mùi vị

Theo Đông y, nhục thung dung có vị ngọt, chua tính hơi ôn ấm, không độc, nhục thung dung Nội Mông có mùi thơm giống thuốc Bắc.

Tác dụng của Nhục thung dung

Theo y học cổ truyền: theo dân gian, nhục thung dung có tác dụng tư âm, bổ thận, ích tinh, huyết, tráng dương hoạt trường (mạnh dương trơn ruột). Vì vậy được dùng trong những trường hợp liệt dương, lưng gối lạnh đau ở nam hay vô sinh bạch đới khí hư, huyết khô ở nữ giới.

Theo y học hiện đại: Dựa vào bảng thành phần hóa học và theo các nghiên cứu dược lý, nhục thung dung là vị thuốc có tác dụng làm chậm quá trình lão suy và kéo dài tuổi thọ, tăng thể lực, tăng cường khả năng miễn dịch, có khả năng hạ huyết áp ở mức độ nhất định và có tác dụng như một loại hormon sinh dục. Ngoài ra còn giúp điều tiết hoạt động của tuyến thượng thận, khắc phục tình trạng chức năng tuyến thượng thận bị suy giảm và dẫn tới các bệnh liên quan.

Một số bài thuốc chữa bệnh từ nhục thung dung

nhục thung dung có tác dụng gì

Dưới đây là một số bài thuốc chữa bệnh hữu hiệu từ nhục thung dung:

Điều trị các chứng yếu sinh lý, vô sinh ở nam: 30g nhục thung dung, 10g lộc nhung và 15g nhân sâm tất cả đem thái nhỏ, thêm 10g thục địa, 10g hải mã. Đem tất cả ngâm với 1 lít rượu trắng trong vòng 1 tháng là có thể mang ra sử dụng. Dùng khoảng 15ml đến 20ml/ lần, ngày 2 lần.

Điều trị liệt dương do thận hư, lưng gối đau lạnh: Chuẩn bị 15g nhục thung nhung, 12g xà sàng tử, 6 g viễn chí, 12g đỗ trọng, 12g phi tử, 12g phòng phong, 10g ba kích. Đem tất cả đi tán mịn sau đó hoà tan với mật ong rồi vo thành từng viên khoảng 5 gam. Mỗi lần dùng từ 1 đến 3 viên, dùng ngày 2 lần kèm theo với rượu ấm hoặc nước muối nhạt và ấm.

Điều trị rối loạn cương dương, liệt dương, sinh lý yếu: chuẩn bị 200g nhục thung nhung, 100g thục địa, 50g kỷ tử, 100g huỳnh tinh, 50g dâm dương hoắc, 40g hắc táo nhân, 3g xuyên khung, 50g quy đầu, 30g cam cúc hoa, 40g cốt toái bổ, 40g xuyên tục đạo, 40g nhân sâm, 40g đơn sâm, 50g hoàng kinh, 50g đỗ trọng, 50g phòng đảng sâm, 20g trần bì, 40g lộc giác, 20g lộc nhung, 30g đại táo. Đem tất cả các vị thuốc cho vào một bình thuỷ tinh to hoặc bình gốm. Sau đó cho rượu trắng vào ngập toàn bộ dược liệu và ngâm trong 1 tháng là có thể sử dụng được.

Điều trị cho phụ nữ vô sinh, giảm ham muốn tình dục: chuẩn bị 16g nhục thung nhung, 12g xà sàng tử, g ngũ vị tử, 6g ba kích tím, 6g phụ tử, 6g viễn chí, 12g thỏ ty tử, 6g phòng phong. Tất cả đem đi tán nhuyễn thành bột mịn rồi trộn với mật ong, vo thành viên hoàn bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần sử dụng khoảng 12 đến 20 gam cùng với nước ấm hoặc nước muối nhạt ấm.

Điều trị di tinh: 30g nhục thung nhung đem thái nhỏ rồi nấu cháo cùng 10g thỏ ty tử, 60g gạo tẻ và 500g xương sống dê để ăn hàng ngày.

Điều trị xuất tinh sớm: chuẩn bị 100g nhục thung nhung thái nhỏ, 50g long cốt, 50g tang phiêu, 100g toả dương, 25g thổ phục linh. Đem tất cả cho vào một bình thuỷ tinh hoặc bình gốm, sau đó cho rượu trắng vào ngập toàn bộ dược liệu và đem ngâm trong 15 ngày là có thể sử dụng được. Mỗi lần dùng khoảng từ 20 đến 30ml.

vị thuốc nhục thung dung

Điều trị suy nhược thần kinh: 10g thục thung nhung, 6g phục linh, 8g thỏ ty tử, 5g thạch xương bồ. Tất cả đem đi sắc cùng với 600ml nước đến khi còn 200ml. Chia thành 3 phần uống trong ngày. Nên dùng thuốc khi còn ấm sẽ đạt hiệu quả tốt nhất.

Điều trị chứng hay quên: 10g nhục thung dung đem làm sạch và tẩm rượu, sau đó sấy khô, tán thành bột. Sau đó chuẩn bị 10g tục đoạn, 30g thạch xương bồ, 30g bạch linh và mang đi tán nhuyễn. Hoà hỗn hợp bột thuốc vừa tán cùng với bột nhục thung dung ban đầu để tạo thành thuốc. Mỗi lần dùng 8g để uống với rượu ấm, uống sau bữa ăn.

Điều trị nước tiểu màu vàng đặc: 40 gam nhục thung dung đem làm sạch và thái lát, tẩm rượu rồi sấy khô, tán mịn cùng với 40g trạch tả, 40g hoạt thạch. Sau đó chia đều bột thuốc rồi hòa với nước ấm để uống. Mỗi ngày uống 2 lần sau bữa ăn khoảng 30 phút.

Điều trị giúp nhuận tràng thông tiện: 24g nhục thung nhung, 20g trầm hương, 12g hoạt ma nhân tất cả đem đi nghiền thành bột, hòa với mật và vo thành viên. Dùng uống ngày 2 lần, mỗi lần uống 12 đến 20g cùng với nước ấm.

Điều trị đi tiểu tiện nhiều lần: 500g nhục thung dung, 200g sơn được và 200g thỏ ty tử tất cả đem đi tán thành bột mịn sau đó hòa với mật rồi vo thành viên. Mỗi lần uống 5g với nước muối loãng, ngày uống 2 lần.

Điều trị bồi bổ khí huyết: cho 1 kilogam nhục thung dung, 500g dâm dương hoắc, 500g sâm cau và 500g sơn thù vào 15 lít rượu trắng 40 độ. Ngâm hỗn hợp này trong 25 ngày là có thể dùng được. Mỗi lần uống 1 chén nhỏ, ngày 2 lần.

Điều trị đi tiểu ra máu, dương khí kém: Sử dụng các dược liệu với hàm lượng bằng nhau bao gồm: nhục thung dung, can địa hoàng, thỏ ty tử (tẩm rượu để qua đêm), lộc nhung (bỏ lông, thái lát mỏng, nướng với dấm). Đem hỗn hợp thuốc tán thành bột mịn, trộn với hồ làm thành viên bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 30 viên khi đói hoặc sử dụng trước bữa ăn chính.

Điều trị nước tiểu có màu trắng đục như sữa: Sử dụng các vị thuốc hàm lượng bằng nhau gồm nhục thung dung, bạch kinh, sơn dược, lộc nhung. Đem tất cả đi tán mịn, thêm ít nước cơm rồi vo thành viên. Mỗi lần uống 25 đến 30 viên với nước đun sôi để nguội.

Điều trị nước tiểu dính như cao: 40g nhục thung dung thái lát đem tẩm rượu, sấy khô và tán nhuyễn. Lại lấy 40g từ thạch nung lửa, ngâm giấm 37 lần rồi đem đi tán nhuyễn cùng 40g trạch tả, 40 gam hoạt thạch, hòa bột vừa tán với bột nhục thung dung, trộn mật ong vo thành viên. Mỗi lần uống 30 viên với nước ấm hoặc rượu ấm.

Điều trị chứng ra mồ hôi nhiều: 80g nhục thung dung đem tấm rượu rồi sấy khô, tán nhuyễn cùng với 40g trầm hương, trộn với dầu mè làm thành viên bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 70 viên cùng với nước cơm, sử dụng thuốc khi đói.

Điều trị táo bón lâu ngày: 35g nhục thung dung đem nấu với 50 đến 100g gạo tẻ thành cháo. Nêm nếm gia vị vừa ăn rồi chia cháo thành 2 lần ăn trong ngày.

Lưu ý khi sử dụng nhục thung dung

Mặc dù là một loại dược liệu quý với sức khỏe nhưng không phải ai cũng nên dùng nhục thung dung. Người cơ thể có tính hàn, trẻ nhỏ và phụ nữ mang thai hay đang cho con bú đều cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi có ý định sử dụng dược liệu này. Ngoài ra cần lưu ý: 

  • Không dùng nhục thung dung cho người âm hư, kém hỏa vượng, người bị tiêu chảy hay táo bón  do nhiệt ở vị và tiểu tàng.
  • Không tự ý thay đổi vị thuốc, trọng lượng của các dược liệu trong bài thuốc chữa bệnh
  • Không dùng thuốc từ nhục thung dung để qua đêm
  • Trong thời gian sử dụng nhục thung dung để chữa bệnh cần có chế độ ăn uống hợp lý, nên tránh tuyệt đối rượu bia và thuốc lá
  • Người mắc bệnh gan, thận, tiểu đường nên sử dụng thuốc nhục thung nhưng đun sắc thay vì ngâm rượu.

Nhục thung dung là vị thuốc có nhiều lợi ích quý. Không chỉ là dược liệu hỗ trợ điều trị các vấn đề liên quan đến sinh lý mà còn hỗ trợ điều trị rất nhiều bệnh lý thường gặp. Các bài thuốc dân gian từ nhục thung dung cũng đã và đang được rất nhiều người sử dụng hiệu quả. Tuy nhiên bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng dược liệu này trị bệnh để đảm bảo an toàn và sử dụng đúng cách.

Dược sĩ

Dược sĩ Nguyên Đan

Chuyên ngành: Dược sĩ Đại Học

Tôi là Nguyễn Hoàng Nguyên Đan, hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung THUỐC tại ứng dụng MEDIGO. Với kiến thức đã học tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 4 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược, tôi mong muốn mang đến cho cộng đồng những kiến thức về thuốc và sức khỏe hữu ích nhất.

Sản phẩm có thành phần Nhục thung dung

XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT

Bác sĩ tư vấn

Danh sách bác sĩ
Bạn cần tư vấn ngay với bác sĩ? Đội ngũ bác sĩ tận tâm, giỏi chuyên môn luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn