Chấn thương do té ngã:
Đun 50g rễ cây lấy nước uống, có thể dùng thêm lá tươi giã và đắp trực tiếp lên vùng bị đau nhức.
Viêm thận phù thũng:
Đem sắc 30 – 60g toàn cây thuốc, lấy nước và uống khi thuốc còn ấm.
Gãy xương:
Rửa sạch, giã nát lá, vỏ rễ và đắp trực tiếp lên chỗ xương gãy. Sử dụng vải và nẹp để cố định xương.
Đau nhức:
Rễ (mùa lạnh) giã nát còn cành lá (mùa nóng) đem sao cho nóng rồi xoa và đắp lên rốn của người bệnh. Ngoài ra đem lá cây cơm cháy hun cho nóng rồi trải lên chiếu cho người bệnh nằm sẽ giảm đau nhức.
Bong gân và khớp sưng đau:
Đem lá dược liệu cắt nhỏ, giã nát cùng với hành. Sau đó đem đắp lên chỗ đau nhức và băng lại, mỗi ngày thay thuốc 1 lần.
Thổ ra huyết, chấn thương chảy máu:
Địa du 12g, trắc bách diệp và rễ cây cơm cháy mỗi vị 9g, sắc lấy nước uống.
Đau nhức xương khớp do phong thấp:
Đem 20 – 30 g rễ cây sắc với nước dùng uống, đồng thời nên dùng rễ sắc lấy nước ngâm rửa vùng khớp đau nhức.
Tiểu tiện nhỏ giọt:
Đem hầm 90 – 120 g rễ cây với dạ dày lợn cho mềm, thêm gia vị vào và chia thành nhiều lần ăn trong ngày.
Chứng vàng da do gan:
Dùng rễ cây hầm với thịt ba chỉ ăn hằng ngày.
Tác dụng nhuận tràng, trị táo bón:
Sắc 15g hoa, quả hoặc 15 – 20g vỏ cây lấy nước uống nhiều lần trong ngày. Chỉ sử dụng trong thời gian ngắn, ngưng khi quá trình đại tiện bình thường trở lại.
Hỗ trợ điều trị thấp khớp:
Ngâm rễ hoặc quả dược liệu trong vòng 1 tháng (cứ 1kg dược liệu thì dùng 4 – 5 lít rượu 40 độ), mỗi lần uống 1 ly nhỏ.
Sát khuẩn và giảm ngứa da:
Rửa sạch lá dược liệu tươi, nấu nước tắm hằng ngày. Bài thuốc này thường được áp dụng cho phụ nữ sau khi sinh nở.
Bệnh ghẻ lở:
Sắc 20g lá cây, lấy nước ngâm rửa vùng da bị tổn thương. Áp dụng bài thuốc liên tục trong vòng 5 ngày.
Chữa mề đay mẩn ngứa do thời tiết thay đổi:
Sắc 30 g cành và lá cây với 800 ml nước với lửa nhỏ, sau đó dùng nước sắc tắm hoặc rửa vùng da bị tổn thương.
Chứng đơn độc khắp người ở trẻ nhỏ:
Sắc cành và lá cây lấy nước tắm cho trẻ.