lcp

Thạch Cao: Đặc điểm, công dụng và cách dùng hiệu quả


Thạch cao hay còn được gọi là đại thạch cao, bạch hổ, băng thạch, là chất khoáng thiên nhiên có thành phần chủ yếu là calci sulfat ngậm 2 phân tử nước (CaSO4 . 2H2O). Mặc dù nó không phải là một loại thảo mộc, nhưng Thạch cao vẫn là một thành phần quan trọng của y học cổ truyền Trung Quốc. Thạch cao là một khoáng chất tự nhiên được tìm thấy trên khắp thế giới, được sử dụng như chất bổ sung canxi và điều trị sức khỏe tự nhiên.

Mặc dù đã được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc điều trị bệnh của y học cổ truyền từ hàng trăm năm về trước, tuy nhiên, việc dùng Thạch cao sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của Thạch cao cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Thạch cao, đại thạch cao, bạch hổ, băng thạch.
  • Tên khoa học: Gypsum fibrosum.
  • Công dụng: Tác dụng chính của Thạch cao là thanh nhiệt dư thừa, đặc biệt là nhiệt ở phổi và dạ dày. Trong thời hiện đại, Thạch cao được sử dụng cho nhiều loại bệnh, bao gồm sốt cao, nhức đầu, đau răng và đau nướu.

Đặc điểm Thạch cao

Thạch cao là một khoáng chất sulfat mềm bao gồm canxi sulfat dihydrat, với công thức hóa học CaSO4 · 2H2O.

Màu sắc: Không màu (trong ánh sáng truyền qua) đến màu trắng; thường bị nhuốm màu khác do tạp chất; có thể có màu vàng, rám nắng, xanh lam, hồng, nâu sẫm, nâu đỏ hoặc xám.

Trong các tinh thể phát triển tốt, khoáng chất thường được gọi là selen. Loại nhiều sợi có độ bóng mượt và được gọi là sa tanh. Loại lớn có hạt mịn được gọi là alabaster được chạm khắc và đánh bóng để tạc tượng và trang trí khi tinh khiết và trong mờ.

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Phân bố: Thạch cao được tìm thấy trên khắp thế giới, đặc biệt là ở các bang Texas và Louisiana của Hoa Kỳ, và các tỉnh Hồ Bắc, An Huy, Hà Nam và Sơn Đông của Trung Quốc. Nó thường được tìm thấy trong các đáy đại dương cũ và đá trầm tích như đá vôi.

Thạch cao xuất hiện trong các tầng rộng liên kết với các khoáng chất bay hơi khác (ví dụ: Anhydrit và halit), đặc biệt là trong các thành tạo trầm tích Permi và Trias; nó được lắng đọng từ nước muối đại dương, tiếp theo là anhydrit và halit.

Nó cũng xuất hiện với số lượng đáng kể trong các hồ nước mặn và chảo muối và là thành phần quan trọng của đá nắp, một loại đá anhydrit - Thạch cao tạo thành lớp phủ trên các vòm muối, như ở Texas và Louisiana.

Rất phổ biến, nó được hình thành từ quá trình hydrat hóa anhydrit bởi nước mặt và nước ngầm, và do đó, nhiều địa tầng gypsiferous chuyển xuống thành đá anhydrit. Sự thay thế này làm tăng thể tích từ 30% đến 50% và dẫn đến việc các lớp anhydrit còn lại gấp, chặt chẽ. Thạch cao cũng xuất hiện phổ biến trong đá vôi, đá vôi dolomitic và một số đá phiến.

Thu hái: Lấy thạch cao, rửa sạch, phơi khô, đập ra thành miếng nhỏ, loại bỏ các đá tạp, sau nghiền thành bột thô, gọi là sinh thạch cao.

Chế biến: Đoạn thạch cao: Lấy sinh thạch cao sạch, đập thành khối nhỏ, bỏ vào lò lửa không khói, nung đến khi tơi bở, lấy ra, để nguội, đập vụn.

Bộ phận sử dụng của Thạch cao

Uống trong phải dùng Thạch cao sống. Thạch cao nung chỉ dùng ngoài.

Thành phần hóa học

Thạch cao là một khoáng chất bao gồm canxi, lưu huỳnh và một lượng nhỏ các nguyên tố khác.

Các thành phần gồm (CaSO4 . 2H2O), CaO 32.57%, SO3 46,50%, H2O 20,93%, Fe2+, Mg2+.

Thạch cao nung chỉ có CaSO4.

Ngoài ra thạnh cao còn có Calcium sulfate.

Tác dụng của Thạch cao

Theo y học cổ truyền

Tính vị, quy kinh

Trong y học cổ truyền Trung Quốc, Thạch cao có vị ngọt, hăng và tính lạnh, thông với kinh Phế và Dạ dày.

Công năng, chủ trị

Bột Thạch cao là thành phần phổ biến nhất trong y học Trung Quốc. Nó được gọi là “shi gao”. Bột này được dùng để chữa các bệnh liên quan đến phổi và dạ dày, đặc biệt là các trường hợp nhiệt ở các tạng này.

Tác dụng chính của Thạch cao là thanh nhiệt dư thừa, đặc biệt là nhiệt ở phổi và dạ dày. Trong thời hiện đại, Thạch cao được sử dụng cho nhiều loại bệnh, bao gồm sốt cao, nhức đầu, đau răng và đau nướu.

Tại chỗ, có thể dùng Thạch cao bôi ngoài da để chữa bệnh chàm, vết bỏng và một số vết loét trên da. Nó có thể được thực hiện một mình, nhưng thường được sử dụng với các loại thảo mộc như ma hoàng và cây an xoa.

Về cơ bản, Thạch cao được cho là có tác dụng chữa viêm phổi và thanh nhiệt ở phổi. Uống Thạch cao cũng có thể làm dịu cơn ho và giảm thở khò khè và khó thở. Nó cũng có thể làm giảm viêm và kích ứng ở nướu.

Thạch cao còn có tác dụng giảm đau nhức như răng, nhức đầu và đau nửa đầu. Lấy Thạch cao để làm sốt có thể làm hạ nhiệt độ cao. Nó cũng có thể giúp làm giảm chảy máu cam. Thạch cao cũng được sử dụng để điều trị các tình trạng da như bỏng và chàm.

Theo y học hiện đại

Điều trị loãng xương

Thạch cao có lợi cho sức khỏe là một khoáng chất dựa trên canxi. Bổ sung đầy đủ canxi, chẳng hạn như từ Thạch cao, rất quan trọng để xương phát triển khỏe mạnh. Những người dễ bị hoặc có nguy cơ phát triển bệnh loãng xương có thể dùng Thạch cao để bổ sung lượng canxi của họ.

Điều trị viêm gan

Dạng thuốc sắc: Nước sắc từ Thạch cao có thể làm giảm hàm lượng DNA của bệnh viêm gan B. Vì vậy, những bệnh nhân mắc chứng này có thể dùng Thạch cao để điều trị.

Điều trị các vết thương ngoài da

Sử dụng tại chỗ: Sau khi trải qua quá trình nghiền thành bột và tính toán theo yêu cầu, bột Thạch cao có thể được sử dụng để điều trị loét da, bỏng và chàm. Nó có thể được trộn với coptis, quỳ tím, chàm, để có kết quả tốt hơn.

Nha khoa

Do thời gian đông kết tuyệt vời của loại bột này, Thạch cao được tất cả các nha sĩ yêu thích. Nó có thể được sử dụng để lấp đầy các lỗ sâu răng, làm mũ răng và vật liệu thay thế răng, và khuôn để làm răng giả. Khả năng chịu nhiệt cao của loại bột này làm cho nó có độ bền cao khi chịu được mọi nhiệt độ.

Sử dụng trong ngành y tế

Dùng Thạch cao để bó bột cho trường hợp bị gãy tay, gãy chân hay các chấn thương liên quan đến xương khớp để vết thương mau lành và cố định vết thương trong khi di chuyển. Bởi bột Thạch cao có độ kết dính cao và kết dính nhanh nên rất phù hợp với những yêu cầu cần sự cố định và băng bó.

Liều lượng và cách dùng Thạch cao

Sinh thạch cao: Ngày dùng 10 – 36 g, dạng thuốc sắc (sắc trước các loại thuốc khác).

Đoạn thạch cao: Tán bột đắp nơi đau, lượng thích hợp.

Bài thuốc chữa bệnh từ Thạch cao

Trị cốt chưng do lao thương, bệnh lâu ngày, giống như nhiệt bám vào trong xương mà nung nấu bên trong. Nhưng nên biết rằng gốc bệnh do trong lục phủ ngü tạng đã bị tổn thương, nhân gặp thời tiết thay đổi nên phát bệnh. Ngày càng gầy ốm, ăn uống không có cảm giác, hoặc da khô, không tươi nhuận, bệnh tình mỗi lúc 1 tăng, chân tay gầy như que củi, rồi lại sinh ra phù thủng: Thạch cao 10 cân, nghiền nát. Mỗi lần dùng 2 thìa nhỏ hòa với sữa và nước sôi để nguội mà ăn, ngày ăn 2-3 lần cho đến khi thấy cơ thể mát thì thôi (Ngoại Đài Bí Yếu).

Trị tiểu nhiều làm cho cơ thể gầy ốm: Thạch cao ½ cân, gĩa nát, sắc với 3 chén nước, còn 2 chén. Chia làm 3 lần uống thì khỏi (Trửu Hậu phương).

Trị vết thương lở loét, không gom miệng, không ăn da non, ngứa, chảy nước vàng: Hàn thủy thạch nung đỏ 80g, Hoàng đơn 20g. tán bột. Dùng để rắc vào vết thương (Hồng Ngọc Tán – Hòa Tễ Cục phương).

Trị thương hàn phát cuồng, trèo lên tường, leo lên nóc nhà: Hàn thủy thạch 8g, Hoàng liên 4g. Tán bột. Dùng nước sắc Cam thảo cho kỹ, để nguội mà uống thuốc bột trên (Bản Sự phương).

Trị phong nhiệt, miệng khô, cổ ráo, nói nhảm: Hàn thủy thạch ½ cân, nung kỹ, để cho nguội. Đào 1 lỗ giống như cái chậu, để Thạch cao vào đó 1 đêm. Sáng mai lấy ra, thêm Cam thảo và Thiên trúc hoàng, mỗi thứ 80g, Long não 0,8g. Dùng bột gạo nếp làm hồ, trộn thuốc bột làm viên, to bằng hạt Long nhãn. Mỗi lần uống 20 viên với nước mật (Tập Nghiệm phương).

Trị trẻ nhỏ bị đơn độc, nóng đỏ cả người: Hàn thủy thạch 40g, tán bột, hòa với nước bôi là khỏi ngay (Tập Huyền phương).

Trị trẻ nhỏ cơ thể nóng như than: Thạch cao 40g, Thanh đại 4g. tán bột. Trộn với bột mì hồ làm thành viên, to bằng hạt Nhãn. Mỗi lần uống 1 viên với nước sắc Đăng tâm (Phổ Tế phương).

Trị vì nóng quá gây nên ho, suyễn, phiền nhiệt: Thạch cao 32g, Chích thảo 20g. tán bột. Mỗi lần uống 12g với nước sắc Gừng sống pha ít Mật ong (Phổ Tế phương).

Trị đờm nhiệt phát ra suyễn, ho, đờm khò khè: Thạch cao và Hàn thủy thạch, mỗi thứ 20g. tán bột. Mỗi lần dùng 12g uống với nước sắc Nhân sâm (Bảo Mệnh Tập).

Trị trong Vị và Phế có hỏa phục (Bài này có thể tả hỏa được, nhất là nó có tác dụng tiêu được thực tích và đờm hỏa rất hay): Thạch cao, nung kỹ, để nguội, dùng chừng 240g, tán bột. Trộn với giấm làm thành viên, to bằng hạt Ngô Đồng lớn. Mỗi lần uống 5 – 10 viên với nước sôi (Đan Khê Tâm Pháp).

Trị răng đau do Vị hỏa quá thịnh: Thạch cao, thứ mềm 40g, nung kỹ. Đang lúc nóng, dùng rượu nhạt tưới vào, tán bột. Thêm Phòng phong, Kinh giới, Tế tân, Bạch chỉ mỗi thứ 2g, tán bột, trộn chung. Mỗi ngày dùng nó sát vào răng, rất hay (Bảo Đào Đường phương).

Trị người lớn tuổi bị phong nhiệt, mắt đỏ, bên trong mắt nóng, đầu đau, nhìn không rõ: Thạch cao 120g, Lá Tre (Trúc diệp) 50 lá, Đường 40g, Gạo nếp 1 chén, nước 5 ch n. Trước hết,ấu Thạch cao và lá Tre trước cho thật kỹ, bỏ bã, cho Gạo nếp vào, nấu thành cháo, thêm Đường vào ăn (Dưỡng Lão phương).

Trị đau mắt phong, do phong hàn gây nên: Thạch cao, nướng kỹ 80g, Xuyên khung 80g, Chích thảo 20g. tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 4g với nước sắc Hành và Trà (Tuyên Minh Luận).

Trị đầu đau, chảy nước mắt, chảy nước müi, có khi đau buốt: Thạch cao, nướng kỹ 80g, Xuyên khung 80g, Chích thảo 20g. tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 4g với nước sắc Hành và Trà (Tuyên Minh Luận).

Trị đầu đau mà chảy máu cam, tâm phiền: Thạch cao, Mẫu lệ đều 40g, tán bột. Mỗi lần uống 12g (Phổ Tế phương).

Trị gân xương đau nhức, chân tay mỏi do phong: Thạch cao 12g, bột mì 28g, tán bột. Hòa với nước làm thành bánh, nướng đỏ, để nguội, quấy với rượu, uống, rồi trùm chăn kín cho ra mồ hôi. Uống liên tục 3 ngày có thể trừ được gốc bệnh (Bút Phong Tạp Hứng).

Trị quáng gà: Thạch cao tán bột. Mỗi lần dùng 4g. dùng gan heo, thái mỏng, trộn với thuốc bột, chưng cách thủy, ăn 1 ngày 1 lần, ít lâu sẽ khỏi (Minh Mục phương).

Trị do thấp gây nên nóng nhiều, mồ hôi nhiều, người không biết cho đó là chứng phiền khát, nhưng không phải: Chỉ nên dùng Thạch cao, Chích thảo, lượng bằng nhau, tán bột. Mỗi lần uống 8g, dùng 1 thìa nước tương làm thang hoặc hòa vào uống (Bản Thảo Bổ Di).

Trị trẻ nhỏ bị thổ tả, sắc mặt vàng do nhiệt độc gây nên: Thạch cao, Hàn thủy thạch đều 20g, Cam thảo (sống) 10g, tán bột. Uống 4g với nước sôi để nguội (Ngọc Lộ Tán – Tiểu Nhi Dược Chứng Trực Quyết).

Trị thủy tả, bụng sôi do hỏa thịnh: Thạch cao, nung kỹ. Dùng gạo nếp lâu năm, nấu thành cơm, nghiền nát, trộn thuốc bột làm thành viên, to bằng hạt Ngô đồng. Dùng Hoàng đơn bọc ngoài làm áo. Mỗi lần uống 20 viên với nước cơm. Uống không quá 2 lần đã khỏi (Ly Lâu Kz phương).

Trị phụ nữ đang nuôi con mà sữa không xuống: Thạch cao 120g, sắc với 3 chén nước, uống. Uống chừng 3 ngày là thông sữa (Tử Mẫu Bí Lục).

Trị phụ nữ vú sưng: Thạch cao nung đỏ, để nguội, tán bột. Mỗi lần uống 12g với rượu nóng. Nếu chưa say, cho thể uống thêm ít nữa cho thật say, ngủ dậy lại uống 1 lần nữa (Nhất Túy Cao – Trần Nhật Hoa Kinh Nghiệm phương).

Trị phỏng lửa, dầu: Thạch cao tán bột, rắc vào (Mai Sư phương).

Trị tay bị vết đứt lại bị trúng thấp, vết thương lở loét không ăn da non hoặc không gom miệng lại: Hàn thủy thạch, nung kỹ 40g, Hoàng đơn 8g. tán bột. Lấy nước sắc Kinh giới đặc rửa vết thương rồi rắc thuốc bột vào. Nếu nặng quá không khỏi được, thêm 4g Long cốt, 4g Hài nhi trà nữa, rất hay (Tích Đức Đường phương).

Trị miệng lở, họng đau, trên hoành cách mô có phục nhiệt: Hàn thủy thạch, nung kỹ 120g, Chu sa 12g, Não tử ½ chử. Tán bột. Rắc vào vết thương (Tam Nhân phương).

Trị nhọt đơn độc thời kỳ sưng tấy [có kết quả, đã có mủ thì không dùng]: Bột Thạch cao sống 3 phần, dầu Trấu 1 phần, trộn thành hồ đắp ngoài (Trương Huệ Hàng, Trung Hoa Ngoại Khoa Tạp Chí 1960, 4: 366).

Trị đại tràng viêm loét mạn: Thạch cao hợp tễ (Thạch cao bột 100g, thêm Vân Nam Bạch Dược 2g, Novocain 2% 20ml, thêm nước sôi ấm 250ml, thụt lưu đại trường. Một liệu trình 7-0 ngày. Trị 100 ca, kết quả 97% (Đường Đức triết, Tứ Xuyên Trung Y Tạp Chí 1988, 4: 43).

Trị phỏng: Dùng bột Thạch cao cho vào bao, bóp rắc đều lên vùng phỏng. Kết quả khỏi 51/53 ca (Phúc Kiến Trung Y Dược Tạp Chí 1960, 6: 21).

Lưu ý khi sử dụng Thạch cao

Tuy nhiên, không nên dùng đối với những bệnh nhân tỳ vị hư hàn, nội nhiệt do thiếu âm. Như mọi khi, hãy đảm bảo tham khảo ý kiến ​​của nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trước khi dùng thạch cao hoặc bất kỳ chất bổ sung chế độ ăn uống hoặc phương thuốc thảo dược nào khác.

Bảo quản Thạch cao

Để nơi khô ráo.

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ Thạch cao cũng như một số lưu ý cần quan tâm. Tuy nhiên, để bài thuốc mang lại tác dụng điều trị cao và hạn chế tác dụng phụ, người bệnh vẫn nên tham khảo chuyên gia về cách dùng và liều lượng. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp ích cho việc tham khảo của bạn đọc. 

Dược sĩ

Dược sĩ Nguyên Đan

Chuyên ngành: Dược sĩ Đại Học

Tôi là Nguyễn Hoàng Nguyên Đan, hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung THUỐC tại ứng dụng MEDIGO. Với kiến thức đã học tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 4 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược, tôi mong muốn mang đến cho cộng đồng những kiến thức về thuốc và sức khỏe hữu ích nhất.

Sản phẩm có thành phần Thạch cao

XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT

Cần tư vấn từ dược sĩ

XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT

Cần tư vấn từ dược sĩ

XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT

Sản phẩm có thành phần Thạch cao

Kit test nhanh Covid-19

Siro trị ho SLASKA hộp 1 lọ 100ml

32.000 đ - 45.000 đ

Đã bán 4 hộp

XEM CHI TIẾT
Kit test nhanh Covid-19

Siro bổ phế Bảo Thanh Trẻ Em hộp 1 chai 100ml

36.000 đ - 55.000 đ

Đã bán 6 hộp

XEM CHI TIẾT

Cần tư vấn từ dược sĩ

XEM CHI TIẾT
Kit test nhanh Covid-19

Siro trị ho Slaska Plus chai 100ml

29.500 đ - 55.000 đ

Đã bán 7 hộp

XEM CHI TIẾT

Bác sĩ tư vấn

Danh sách bác sĩ
Bạn cần tư vấn ngay với bác sĩ? Đội ngũ bác sĩ tận tâm, giỏi chuyên môn luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn