lcp

Thảo Quả: Đặc điểm, công dụng và cách dùng hiệu quả


Thảo quả hay còn được gọi là Đò Ho, Tò Ho, Mac Hâu, May Mac Hâu, thuộc họ Gừng với danh pháp khoa học là Zingiberaceae.  Quả chín khô của nó có mùi thơm, cây được sử dụng làm thuốc dân gian và phụ gia thực phẩm. Trong y học, Thảo quả có tác dụng táo thấp, trừ đờm, tiêu thực, trừ đầy trướng, chữa sốt rét, trừ khí độc ôn dịch. Ngoài ra, còn làm ấm Tỳ Vị, khỏi nôn mửa, ích nguyên khí, trị chứng hàn thấp, hàn đờm, giải được rượu độc, trị đau bụng và trừ hôi miệng.

Mặc dù là một loại thảo dược được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc điều trị bệnh của y học cổ truyền từ hàng trăm năm về trước, tuy nhiên, việc dùng Thảo quả sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cây Thảo quả cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Thảo Quả, Đò Ho, Tò Ho, Mac Hâu, May Mac Hâu.
  • Tên khoa học: Amomum tsao-ko Crév. et Lem. (Amomum aromaticum Roxb., Amomum medium Lour.).
  • Họ: Gừng - Zingiberaceae.
  • Công dụng: Thảo quả có tác dụng táo thấp, trừ đờm, tiêu thực, trừ đầy trướng, chữa sốt rét, trừ khí độc ôn dịch. Ngoài ra, còn làm ấm Tỳ Vị, khỏi nôn mửa, ích nguyên khí, trị chứng hàn thấp, hàn đờm, giải được rượu độc, trị đau bụng và trừ hôi miệng.

Mô tả cây Thảo quả

Thảo quả là loại thảo mộc lâu năm, thường mọc cao khoảng 2 – 2,5m. Thân rễ to khoẻ, màu hồng, mọc ngang, thắt khúc hình bầu, đường kính 2,5 – 4cm, có vảy mỏng, mùi thơm. Lá màu xanh lục, nhẵn, hơi nhọn, hình bầu dục, chiều dài khoảng 40 – 70cm và chiều rộng khoảng 10 – 20cm.

Quả màu đỏ hình bầu dục, xếp dày đặc lại với nhau khi còn tươi. Quả khi chín khô có chiều dài khoảng 2,5 – 4,5cm, vỏ ngoài có màu nâu xám đến nâu với các rãnh dọc và các gân, không có lông hoặc gai. Hạt mọc thành cụm trong quả, thường được chia thành ba phần theo hàng. Hạt có hình nón đa diện, màu nâu đỏ, được bao phủ bởi lớp áo trắng xám, rất thơm.

Cụm hoa là một bông dài 13 – 20cm, mọc từ gốc thân, hoa rất nhiều mọc sít nhau, cuống cụm hoa và hoa có màu đỏ nhạt.

Mùa hoa: Tháng 5 – 7, mùa quả: Tháng 10 – 12.

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Phân bố: Thảo quả là cây đặc biệt ưa bóng râm và ưa ẩm ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Phân bố chủ yếu ở phía Tây Nam của Trung Quốc bao gồm các tỉnh Vân Nam, Quảng Tây, Quý Châu và miền Bắc Việt Nam. Thu hái quả vào mùa đông, phơi hay sấy khô. Khi dùng, đập bỏ vỏ ngoài, lấy hạt.

Thu hoạch và chế biến: Các phương pháp chế biến Thảo quả:

Thảo quả nướng

Đem quả Thảo quả còn cả vỏ nướng vào tro nóng đến khi có mùi thơm thì lấy ra bóc bỏ vỏ ngoài. Cũng có thể dùng bột mỳ nhão, làm áo bọc ngoài quả rồi mới nướng, đến khi áo bột đen đi thì lấy ra bóc bỏ vỏ.

Thảo quả sao

Đem quả Thảo quả sao đến khi có màu vàng cháy. Đổ ra bóc bỏ vỏ ngoài; khi dùng giã nhỏ.

Thảo quả sao cát

Đem cát rang nóng già; cho nhân Thảo quả vào sao đến khi có màu vàng hơi đen. Rây bỏ cát.

Thảo quả sao cám

Đem Thảo quả (10kg) cùng cám (1kg) sao nhỏ lửa đến khi có màu vàng. Rây bỏ cám.

Thảo quả chích gừng

Trước hết giã 2kg gừng tươi, vắt lấy nước cốt, tẩm đều vào Thảo quả, để hút hết nước. Sao đến khi khô cho mùi thơm.

Bộ phận sử dụng của Thảo quả

Bộ phận sử dụng của Thảo quả là quả chín phơi khô.

Thành phần hóa học

Cho đến nay, hơn 300 hợp chất đã được phát hiện trong quả Thảo quả, ít nhất 209 trong số đó đã được phân lập và xác định. Theo đặc điểm của cấu trúc lõi, các hợp chất này có thể được phân loại thành terpenoid, phenylpropanoid,acid hữu cơ và các hợp chất khác. Nhìn chung, có 32 terpenoid, 157 phenylpropanoid, 19 acid hữu cơ, và một pyrrole. Vì Thảo quả có mùi thơm và cay nên tinh dầu của nó đã thu hút nhiều sự chú ý của các nhà khoa học. Tinhdầu Thảo quả chứa terpenoid, axit phenolic và acid hữu cơ.

Terpenoid có nhiều trong quả Thảo quả, gồm 1 monoterpene hydrocarbon, 22 oxygenated monoterpenes, 1sesquiterpenoid, 5 diterpenoid, và 2 sterol đã được phân lập và xác định.

Phenylpropanoid là một nhóm lớn các chất chuyển hóa thứ cấp trong thực vật. Ít nhất 157 phenylpropanoid đã được phân lập và xác định từ quả Thảo quả. Các phenylpropanoid này bao gồm các acid phenolic đơn giản, flavonoid điển hình và các dẫn xuất flavonoid bao gồm liên hợp flavanol-menthane, flavanol-fatty alcohol hybrid, flavanol-monoterpenoid hybrid, diarylheptanoids và phenylethanoid glycoside.

Các acid hữu cơ từ quả Thảo quả bao gồm acid béo, aliphatic aldehyde, aliphatic alcohol và aliphatic ester. Ngoài ra, 49 acid hữu cơ khác cũng được phát hiện trong tinh dầu quả Thảo quả.

Tác dụng của Thảo quả

Theo y học cổ truyền

Theo Đông y, Thảo quả vị cay, tính ấm, không độc, vào hai kinh Tỳ và Vị. Có tác dụng táo thấp, trừ đờm, tiêu thực, trừ đầy trướng, chữa sốt rét, trừ khí độc ôn dịch.

Ngoài ra, còn làm ấm Tỳ Vị, khỏi nôn mửa, ích nguyên khí, trị chứng hàn thấp, hàn đờm, giải được rượu độc, trị đau bụng và trừ hôi miệng.

Theo y học hiện đại

  • Làm ấm bụng
  • Lợi vị giác, giúp ăn ngon miệng hơn
  • Trừ đờm
  • Trục hàn
  • Tiêu tích
  • Giải độc
  • Kích thích hệ thống tiêu hóa
  • Điều trị chướng bụng
  • Chữa nóng, sốt, ho
  • Điều trị bệnh tiêu chảy

Liều lượng và cách dùng Thảo quả

Liều dùng 3 – 6g/ngày. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác, sắc hay làm thành thuốc viên.

Bài thuốc chữa bệnh từ Thảo quả

Chữa hôi miệng

Thảo quả giã dập, ngậm vào miệng, nuốt nước.

Chữa sốt, sốt rét, đặc biệt dùng trong trường hợp sốt ít, rét nhiều, đại tiểu tiện nhiều quá, không ăn được

Thảo quả 10g, Kha tử 10g, Sinh khương 7 miếng, Táo đen 2 quả, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.

Chữa sốt rét mới khỏi, giúp tiêu hoá, ăn ngon cơm

Thảo quả 4g, Bạch chỉ 4g, Tứ tô 4g, Cao lương khương 2g, Xuyên khung 4g, Thanh quất bì 4g, Cam thảo 4g. Sắc uống.

Chữa đau bụng, đầy trướng, Tỳ hư tiết tả

Thảo quả phối hợp Sa nhân, Thần khúc, Mạch nha, Cam thảo, Gừng, Táo (lượng bằng nhau). Sắc nước uống.

Chữa Tỳ Vị nóng lạnh bất hoà, xích bạch lỵ, sốt, đại tiện ra máu

Thảo quả, Địa du, Chỉ xác, Cam thảo (lượng bằng nhau), Táo nhỏ, mỗi lần dùng 6g, thêm Gừng, sắc nước uống.

Chữa chứng hàn thấp, tích đọng bên trong, trướng đầy, tức ngực đau bụng

Thảo quả (nướng chín) 5g, Hậu phác 9g, Thanh bì 6g, Đinh hương 3g, Cam thảo 3g, Cao lương khương 5g, Hoắc hương 9g, Thần khúc 6g, Gừng sống 9g, Đại táo 9g. Sắc uống.

Lưu ý khi sử dụng Thảo quả

Người bị cảm nắng mà đi tả dữ dội, nước tiểu đỏ, miệng khô đắng thì không nên dùng.

Người thuộc chứng âm hư, thiếu máu mà không hàn thấp, thực tà không được dùng.

Bảo quản Thảo quả

Bảo quản để nơi khô ráo và đậy kín, vì dễ bị mốc. Tránh quá nóng để giữ tinh dầu. Nếu chớm mốc phải phơi hay sấy nhẹ.

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ cây Thảo quả cũng như một số lưu ý cần quan tâm. Tuy nhiên, để bài thuốc mang lại tác dụng điều trị cao và hạn chế tác dụng phụ, người bệnh vẫn nên tham khảo chuyên gia về cách dùng và liều lượng. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp ích cho việc tham khảo của bạn đọc. 

Dược sĩ

Dược sĩ Nguyên Đan

Chuyên ngành: Dược sĩ Đại Học

Tôi là Nguyễn Hoàng Nguyên Đan, hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung THUỐC tại ứng dụng MEDIGO. Với kiến thức đã học tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 4 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược, tôi mong muốn mang đến cho cộng đồng những kiến thức về thuốc và sức khỏe hữu ích nhất.

Bác sĩ tư vấn

Danh sách bác sĩ
Bạn cần tư vấn ngay với bác sĩ? Đội ngũ bác sĩ tận tâm, giỏi chuyên môn luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn