lcp

Thỏ ty tử


Thỏ ty tử là tên gọi dược liệu của hạt sấy khô từ cây tơ hồng – một loài thực vật dây leo sống ký sinh trên cây khác, còn gọi là miễn tử, đậu ký sinh, hạt cây tơ hồng, Thỏ ty thực (Ngô Phổ Bản Thảo), Thổ ty tử (Bản Thảo Cầu Nguyên), Thỏ lư, thuộc họ Tơ hồng với danh pháp khoa học là Cuscutaceae. Theo Đông Y, vị thuốc có vị cay, tính ấm, quy vào kinh thận, can, tỳ, có tác dụng bổ thận tráng dương, dưỡng can, ích tinh tủy, sáng mắt…

Mặc dù là một loại thảo dược được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc điều trị bệnh của y học cổ truyền từ hàng trăm năm về trước. Tuy nhiên, việc dùng Thỏ ty tử sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cây Thỏ ty tử cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.

thỏ ty tử

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Thỏ ty tử, cây tơ hồng, miễn tử, đậu ký sinh, hạt cây tơ hồng, Thỏ ty thực (Ngô Phổ Bản Thảo), Thổ ty tử (Bản Thảo Cầu Nguyên), Thỏ lư.
  • Tên khoa học: Cuscuta chinensis Lamk.
  • Họ: họ Tơ hồng (Cuscutaceae).
  • Công dụng: Trị đau lưng. mỏi gối, trị thận hư, liệt dương, tiểu nhiều.

Mô tả cây Thỏ ty tử

Thỏ ty tử là một cây thuốc quý. Dây ký sinh, mọc leo và cuốn trên các cây khác.

Thân hình sợi màu vàng hay đỏ nâu nhạt, lá biến thành vẩy. Có rễ mút để hút thức ăn ở cây chủ.

Hoa hình cầu màu trắng nhạt, gần như không cuống, tụ lại 10-30 hoa.

Quả gần như hình trứng có kẽ nứt, trong chứa 2-4 hạt hình trứng, đỉnh dẹt, hạt dài chừng 2mm.

thỏ ty tử

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Là loài cây sống kí sinh trên các cây chủ cao to có đường kính khoảng một vòng tay người lớn. Dây tơ hồng vàng có nguồn gốc từ Afghanistan, Sri Lanka, Trung Quốc và cả Việt Nam.

Ở nước ta chúng phân bố rộng rãi trên khắp vùng lãnh thổ kéo dài từ bắc vào nam. Ở miền trung ta thấy dây tơ hồng thường sống kí sinh trên cây hoa bông bụt còn miền bắc cây sống kí sinh trên cây cúc tần.

Thu hái: Thân sợi thu hái quanh năm, hạt thu hoạch vào mùa quả chín, thường là mùa thu. Quả tơ hồng vàng sau khi chín được đem về phơi khô, đập cho vỏ quả nứt hết ra để lấy hạt.

Chế biến: Thân dây tơ hồng vàng dùng tươi hoặc phơi khô.

Hạt phơi khô rồi đem sao vàng chung với nước muối pha loãng. Hoặc đem hạt nấu chín cho bung nở thành cháo đặc và chuyển sang màu xám nâu thì để nguội, giã nhuyễn. Thêm một ít bột mì với rượu vào làm bánh, cắt miếng nhỏ đem sấy khô tích trữ dùng dần.

Bộ phận sử dụng của Thỏ ty tử

Vị thuốc thỏ ty tử là một vị thuốc quý. Thỏ ty tử hình tròn, đường kính nhỏ dưới 0,1cm. Vỏ ngoài mầu nâu đỏ hoặc vàng nâu, hơi xù xì, dùng kính lúp soi, có thể thấy những nếp vân nhăn nhỏ, một đầu có chấm nhỏ mầu trắng. Chắc, nấu với nước sôi thì dễ vỡ tách, để lộ nhân hình tròn mầu trắng. Không mùi, vị nhạt.

thỏ ty tử

Thành phần hóa học

Quercetin, Astragalin, Hyperin, Quercetin -3-O-b-D-Galactoside-7-O-b-Glucoside (Kim Hiểu, Trung Quốc Trung Dược Tạp Chí 1992, 17 (5): 292).

Lecithin, Cephalin (Hứa Ích Dân, Trung Thảo Dược 1989, 20 (7): 303).

b-Carotene, g- Carotene, a-Carotene-5-6-Eposide, Lutein, Taraxathin (Baccarini A và cộng sự, Phytochemistry 1965, 4 (2): 349).

Tác dụng của Thỏ ty tử

Theo y học cổ truyền

Tính vị: Vị ngọt, cay, tính hơi ôn

Quy kinh: Vào kinh Tỳ, Thận, Can

Tác dụng:

Bổ dương, ích âm, cố tinh, súc niệu, minh mục, chỉ tả (Trung Dược Học).

Dưỡng cơ, cường âm, kiện cốt (Biệt Lục).

Ôn thận, tráng dương, bổ Can, minh mục (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Chủ trị:

Trị lưng đau, gối mỏi, Di tinh, tiết tinh (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Trị Thận dương hư, lưng đau, tiểu nhiều, tiêu chảy lâu ngày do Thận hư, mắt mờ do Can Thận suy (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Theo y học hiện đại

Tăng trương lực co bóp tim, hạ huyết áp.

Tăng cường chức năng miễn dịch của cơ thể.

Ức chế sự phát triển tế bào ung thư.

Trị đục thủy tinh thể.

Liều lượng và cách dùng Thỏ ty tử

Liều dùng: 12  -16 gam/ ngày.

Cách dùng: Phối hợp với các vị thuốc khác.

Bài thuốc chữa bệnh từ Thỏ ty tử

Trị mặt mọc mụn nhọt, đau nhức:

Giã nát Thỏ ty tử, lấy nước cốt bôi lên vết thương.

Trị sưng phù thân thể, mặt sưng to:

Ngâm 1 thăng thỏ ty tử với 5 thăng rượu. Khi dùng, lấy ra uống 1 thăng, dùng 3 lần mỗi ngày.

Chữa ngứa do trĩ, sưng đau hậu môn:

Chưng thỏ ty tử đến khi dược liệu ngả màu vàng đen thì đem tán nhuyễn, hòa với trứng gà bôi lên vết thương.

Tráng dương, bổ thận khí, trợ tình thần, giảm đau lưng:

Phụ tử (chế) 136 gam, thỏ ty tử (chưng rượu, sấy khô) đem tán với bột rồi trộn đều với rượu hồ để làm viên, mỗi viên có kích thước bằng hạt ngô đồng lớn. Mỗi lần dùng 50 viên kèm rượu.

Trị họng khô, tai ù, đầu váng, mờ mắt, da sạm đen, lưng đau, gối đau:

Thỏ ty tử (chưng rượu) 80g, ngũ vị tử 40g đem tán thành bột, trộn làm hoàn to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần dùng khoảng 70 viên, kèm với nước muối hoặc rượu.

Trị tâm thận bất túc, huyết khô, phiền nhiệt, tinh hư, huyết ít:

Thỏ ty tử (chưng rượu) 80g, mạch môn (trút bỏ lõi) 80g đem tán thành bột, trộn với mật làm hoàn, mỗi viên to bằng hạt ngô đồng. Khi dùng,lấy ra 70 viên uống với nước muối hoặc nước sôi trước khi ăn.

Trị thận hư, di tinh, liệt dương, đau lưng, tiểu nhiều:

Thỏ ty tử, Tế tân, Ngũ vị tử, Thỏ ty tử đều 40g, Thục địa, Sung úy tử đều 80g, Hoài sơn 60g đem tán bột, trộn mật làm hoàn, dùng 2 lần mỗi ngày, mỗi lần 8g.

Trị bạch trọc, di tinh:

Thỏ ty tử 12g, Phục linh, Hạt sen đều 12g. Ngũ vị tử 6g, dùng Sơn dược hồ, làm hoàn. Khi dùng, lấy ra 8g uống với nước muối nhạt hoặc sắc uống.

Trị tiêu chảy do thận hư:

Thỏ ty tử, Đảng sâm, Câu kỷ, Phục linh đều 12g, Hạt sen 12g, Sơn dược 16g. Đem tất cả nguyên liệu trên tán bột, dùng gạo hồ làm hoàn. Ngày uống 2  -3 lần, mỗi lần dùng khoảng 12g.

Trị mờ mắt do can thận suy:

Thục địa, Thỏ ty tử, Xa tiền tử đều 12g. Đem tất cả nguyên liệu trên tán thành bột, trộn với mật làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 12g kèm rượu.

Tiêu khát:

Uống nước sắc hoặc bột thỏ ty tử.

Trị tỳ thận hư, tiêu lỏng:

Sắc uống Thỏ ty tử, Thạch liên tử đều 9g, Hoài sơn 15g, Phục linh 12g.

Lưu ý khi sử dụng Thỏ ty tử

Không dùng thịt thỏ

Không dùng cho người thận có hỏa, táo bón.

Phụ nữ đang mang thai, băng huyết tuyệt đối không dùng,

Người có hỏa vượng, thận hư, âm hư cần đặc biệt thận trọng khi dùng thuốc.

Bảo quản Thỏ ty tử

Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ Thỏ ty tử. Tuy nhiên, để bài thuốc mang lại tác dụng điều trị cao và hạn chế tác dụng phụ, người bệnh vẫn nên tham khảo chuyên gia về cách dùng và liều lượng. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về loại dược liệu này.

Sản phẩm có thành phần Thỏ ty tử

XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT

Bác sĩ tư vấn

Danh sách bác sĩ
Bạn cần tư vấn ngay với bác sĩ? Đội ngũ bác sĩ tận tâm, giỏi chuyên môn luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn