lcp

Cây Trinh nữ


Cây Trinh nữ hay còn gọi là Xấu hổ, Cỏ thẹn, Mắc cỡ, Hàm tu thảo, Nhả nã nhẻn (Tày), La tép (Bana), Mìa nhau (Dao), thuộc họ Đậu với danh pháp khoa học là Fabaceae. Trong những năm gần đây, Cây Trinh nữ ngày càng trở nên quen thuộc trên thị trường thực phẩm nước ta, là một loại thực vật sống ít năm ở những vùng nhiệt đới. Cây Trinh nữ thường được sử dụng trong đông y như một bài thuốc quý để chữa trị mất ngủ, đau nhức xương khớp, huyết áp cao.

Mặc dù là một loại thảo dược được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc điều trị bệnh của y học cổ truyền từ hàng trăm năm về trước. Tuy nhiên, việc dùng Cây Trinh nữ sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cây Cây Trinh nữ cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.

cây trinh nữ

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Xấu hổ, Trinh nữ, Cỏ thẹn, Mắc cỡ, Hàm tu thảo, Nhả nã nhẻn (Tày), La tép (Bana), Mìa nhau (Dao).
  • Tên khoa học: Mimosa pudica L. var. hispida Brenan
  • Họ: Đậu (Fabaceae).
  • Công dụng: Lợi tiểu, làm dịu thần kinh, tê thấp, kinh nguyệt khó khăn, hen suyễn (Rễ sắc uống).

Mô tả Cây Trinh nữ

Cây nhỏ mọc hoang loà xoà ở ven đường cái, thân có gai hình móc.

Lá hai lần kép lông chim, nhưng cuống phụ xếp như hình chân vịt, khẽ động vào lá cụp xuống. Cuống chung gầy, mang nhiều lông, dài 4cm, cuống phụ 2 đôi, có lông trắng cứng. Lá chét 15-20 đối nhỏ, gần như không có cuống.

Hoa màu tím đỏ, tụ thành hình đầu trái xoan.

Quả giáp dài 2cm, rộng 3mm, tụ thành hình ngôi sao, ở phần giữa các hạt quả hẹp lại, có lông cứng ở mép. Hạt gần như hình trái xoan, dài 2mm, rộng 1,5mm.

cây trinh nữ

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Cây trinh nữ có nguồn gốc từ Nam Mỹ và Trung Mỹ. Trên thế giới, cây xấu hổ cũng phân bố ở một số nước Châu Á như Việt Nam, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Philippines, Jamaica…

Ở nước ta, cây trinh nữ mọc hoang ở khắp nơi từ Bắc tới Nam.

Thu hái: Cành và lá cây thu hái vào mùa khô, rễ cây đào quanh năm.

Chế biến: Cành và lá cây sau khi hái có thể dùng tươi hoặc phơi khô. Rễ cây được đào lên sau đó đem đi rửa sạch, thái mỏng và phơi khô.

Bộ phận sử dụng của Cây Trinh nữ

Toàn cây.

cây trinh nữ

Thành phần hóa học

Trong cây trinh nữ chứa các thành phần hóa học như một chất alcaloid có tên lá minosin, crocetin, flavonosid, các loại alcol, acid amin, acid hữu cơ.

Bên trong hạt có chứa chất nhầy và selen, lá chứa một chất tương tự như adrenalin và selen.

Tác dụng của Cây Trinh nữ

Theo y học cổ truyền

Cây trinh nữ có vị ngọt, se, tính hơi hàn, có ít độc. Quy kinh vào phế.

Lá cây trinh nữ được sử dụng để làm thuốc ngủ và dịu thần kinh.

Rễ cây trinh nữ được dùng để chữa bệnh đau nhức xương khớp, sốt xét, kinh nguyệt không đều.

Hạt cây dùng để trị hen suyễn và gây nôn.

Theo y học hiện đại

Dịch chiết xuất từ rễ cây trinh nữ chứa mimosa có khả năng ức chế sự hoạt động của các men hyaluronidase và protease có trong nọc độc của các loài rắn.

Dịch chiết từ lá cây trinh nữ có tác dụng chống lại và làm chậm thời gian xuất hiện co giật gây ra bởi pentylentetrazol và strychnin.

Nước chiết xuất từ lá khô của cây có khả năng chống trầm cảm.

Bột được làm từ rễ cây được thử nghiệm và cho kết quả có khả năng làm thay đổi chu kỳ rụng trứng.

Tác dụng giảm đau hiệu quả đã được thử nghiệm theo 3 phương pháp là mâm đồng ở 56ºC, gây đau bằng acetylcholin và kích điện đều thấy tác dụng rõ rệt.

Liều lượng và cách dùng Cây Trinh nữ

Lá cây có thể dùng tươi giã nát đắp vào vết thương hoặc sắc thuốc uống mỗi ngày 6 -12g.

Rễ cây đem thái thành từng lát mỏng, phơi khô sau đó đem đi sắc nước uống. Mỗi ngày dùng khoảng 120g.

Bài thuốc chữa bệnh từ Cây Trinh nữ

Chữa đau lưng, đau nhức xương khớp, chân tay tê bại: rễ trinh nữ đã thái mỏng, tẩm rượu, sao cho thơm. Lấy 20  – 30g sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày. Nếu dược liệu nhiều, có thể nấu thành cao lỏng, rồi pha rượu để dùng dần. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác theo công thức sau:

Bài 1: rễ xấu hổ, rễ bưởi bung, rễ cúc tần, mỗi thứ 20g; rễ đinh lăng, rễ cam thảo dây, mỗi thứ 10g. Sắc uống trong ngày, có thể ngâm rượu.

Bài 2: rễ xấu hổ, cả cây xoan leo (tầm xoọng), mỗi thứ 20g; rễ cỏ xước 15g; củ xả 10g. Tất cả sao vàng, sắc uống ngày một thang.

Bài 3: rễ xấu hổ, thân cây ớt lá to, thân cây bọt ếch, rễ khúc khắc, mỗi thứ 10g, rễ bạch đồng nữ, quả tơ hồng vàng, mỗi thứ 8g. Tất cả nấu với 2 lần nước, rồi cô lại thành cao lỏng. Uống làm 2 lần trong ngày.

Bài 4: rễ xấu hổ 10g; lá cối xay, rau muống biển, lạc tiên, rễ cỏ xước, lá lốt, mỗi thứ 3g. Hãm với nước sôi hoặc sắc uống.

Bài 5: rễ xấu hổ, hy thiêm, gai tầm xoọng, dây đau xương, thiên niên kiện, thổ phục linh, tục đoạn, dây gắm, kê huyết đằng, mỗi thứ 12g. Sắc uống hoặc ngâm rượu uống.

Chữa khí hư: rễ xấu hổ tươi giã, ép nước rồi uống ngày 3 lần. Mỗi lần 2 thìa canh trong một tuần.

Chữa suy nhược thần kinh, mất ngủ, trằn trọc: cành lá xấu hổ 15g, rửa sạch, cắt ngắn sao vàng, sắc uống. Dùng riêng hoặc phối hợp với cây nụ áo hoa tím 15g, chua me đất hoa vàng 30g, lạc tiên, mạch môn, thảo quyết minh, mỗi thứ 10g. Sắc uống.

Chữa tăng huyết áp: cành lá xấu hổ, trắc bách diệp, hoa đại, câu đằng, đỗ trọng, lá vông nem, hạt thảo quyết minh (sao), thân lá bạch hạc, mỗi vị 8g, hà thủ ô đỏ, tang  ký sinh mỗi vị 6g, địa long 4g. Sắc uống trong ngày. Có thể tán bột  rây mịn, luyện với hồ làm viên, uống mỗi ngày 20 – 30g.

Lưu ý khi sử dụng Cây Trinh nữ

Cây trinh nữ không được sử dụng cho người bị suy nhược cơ thể, người bị hàn và đặc biệt phụ nữ có thai không được sử dụng.

Bảo quản Cây Trinh nữ

Sau khi phơi khô đem đi cất ở nơi khô ráo, thoáng mát, thỉnh thoảng đem ra phơi để tránh ẩm mốc.

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ Cây Trinh nữ. Tuy nhiên, để bài thuốc mang lại tác dụng điều trị cao và hạn chế tác dụng phụ, người bệnh vẫn nên tham khảo chuyên gia về cách dùng và liều lượng. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về loại dược liệu này.

Dược sĩ

Dược sĩ Nguyên Đan

Chuyên ngành: Dược sĩ Đại Học

Tôi là Nguyễn Hoàng Nguyên Đan, hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung THUỐC tại ứng dụng MEDIGO. Với kiến thức đã học tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 4 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược, tôi mong muốn mang đến cho cộng đồng những kiến thức về thuốc và sức khỏe hữu ích nhất.

Sản phẩm có thành phần Trinh nữ

XEM CHI TIẾT

Sản phẩm có thành phần Trinh nữ

Bác sĩ tư vấn

Danh sách bác sĩ
Bạn cần tư vấn ngay với bác sĩ? Đội ngũ bác sĩ tận tâm, giỏi chuyên môn luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn