Có
hộp 10 vỉ x 10 viên
Thuốc Triamgol 4Mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp, viêm bao hoạt dịch, viêm đốt sống do thấp, viêm khớp vảy nến, viêm mõm lồi cầu. Viêm da cơ toàn thân. Pemphigus, hội chứng Steven Johnson, vảy nến nặng, phù mạch, sẹo lồi, liken phẳng. Hội chứng Hamman-Rich. Phối hợp với lợi tiểu trong suy tim xung huyết, xơ gan báng bụng kéo dài. Phản ứng viêm sau phẫu thuật răng.
Hadiphar
Việt Nam
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc Triamgol 4Mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp, viêm bao hoạt dịch, viêm đốt sống do thấp, viêm khớp vảy nến, viêm mõm lồi cầu. Viêm da cơ toàn thân. Pemphigus, hội chứng Steven Johnson, vảy nến nặng, phù mạch, sẹo lồi, liken phẳng. Hội chứng Hamman-Rich. Phối hợp với lợi tiểu trong suy tim xung huyết, xơ gan báng bụng kéo dài. Phản ứng viêm sau phẫu thuật răng.
Cách dùng Thuốc dạng viên dùng đường uống. Uống trọn viên thuốc với một ly nước. Liều dùng Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Mẫn cảm với thành phần của thuốc. Đang sử dụng vaccin sống hoặc sử dụng cho việc điều trị hen lần đầu. Mắc bệnh loét dạ dày tá tràng. Bị nhiễm khuẩn nặng cấp tính và không thể kiểm soát được bằng kháng sinh phù hợp. Bị nấm toàn thân.
Đã có trường hợp người bệnh hen khi chuyển từ sử dụng thuốc toàn thân sang dạng hít đã gặp suy thận và dẫn đến tử vong, hội chứng suy thận có thể kéo dài vài tháng. Trong giai đoạn này, việc sử dụng corticoid dạng hít không đáp ứng đủ nhu cầu điều trị toàn bộ cơ thể cho bệnh nhân hen trong trường hợp chấn thương, nhiễm trùng hoặc phẫu thuật. Hạn chế sử dụng liều cao hơn liều được quy định. Thận trọng khi dùng thuốc ở người có nguy cơ loét dạ dày, viêm loét đại tràng không đặc hiệu, xơ gan và người bệnh thiểu năng tuyến giáp. Không nên sử dụng thuốc đối với bệnh nhân suy giảm tuần hoàn da.
Trong thai kỳ cũng như trong thời gian cho con bú, phụ nữ không nên sử dụng thuốc này, nếu mẹ cho con bú đã sử dụng thuốc thì cần ngừng cho con bú.
Chưa có dữ liệu.
Rối loạn phân bố mỡ. Loãng xương. Teo cơ và nhược cơ. Nặng thêm bệnh đái tháo đường hoặc gây đái tháo đường. Dễ nhiễm trùng. Chậm lên sẹo ở vết thương. Tăng huyết áp, phù. Loét dạ dày tá tràng. Dùng thuốc kéo dài gây teo tuyến thượng thận
Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ. Bệnh nhân nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
Thành phần: Mỗi viên thuốc chứa các thành phần sau: Hoạt chất Triamcinolone 4mg. Tá dược vừa đủ 1 viên.
Dược động học Triamcinolone có khả năng hấp thu hiệu quả qua đường tiêu hóa. Khi được hấp thu vào cơ thể, thuốc phân tán đều vào các mô trong cơ thể như cơ, gan, da ruột, thận... Ngoài ra, một lượng nhỏ triamcinolone cũng có thể qua được hàng rào nhau thai và tiết vào sữa mẹ. Quá trình chuyển hóa chủ yếu của triamcinolone diễn ra tại gan, một phần nhỏ cũng xảy ra tại thận và được bài tiết qua nước tiểu. Ngoài ra, thuốc cũng liên kết với Albumin trong huyết tương. Dược lực học Triamcinolone được sử dụng qua đường uống để điều trị các rối loạn yêu cầu corticoid như ngăn ngừa dị ứng, ức chế miễn dịch và chống viêm. Triamcinolone gần như không có tác dụng điều chỉnh chất điện giải như các corticoid tự nhiên, nên không nên sử dụng đơn độc để điều trị suy thượng thận. Tuy tác dụng giữ muối và nước của triamcinolone yếu hơn, nhưng tác dụng khác của glucocorticoid này lại mạnh mẽ hơn và kéo dài hơn so với prednisolon. Khi sử dụng triamcinolone ở liều cao và trên toàn bộ cơ thể, nó có khả năng ức chế sự bài tiết của hormon ACTH từ tuyến yên (gây suy vỏ thượng thận thứ phát) và ngừng tiết corticosteroid từ vỏ thượng thận. [1]
Ngộ độc cấp do quá liều glucocorticoid có thể gây nguy hiểm và dẫn đến tử vong. Hiện chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Khi xảy ra tình trạng ngộ độc, cần đưa ngay đến trung tâm y tế gần nhất để nhận được sự chăm sóc và điều trị kịp thời.
Để bảo quản thuốc, cần đảm bảo nhiệt độ không quá 30°C.
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
/5.0