Thuốc tiêm, dịch truyền
Có
Natri clorid
chai 500ml
- Dùng làm dung môi phan tiêm truyền một số thuốc khác. - Thay thế dịch ngoại bào. - Xử lý nhiễm kiềm chuyển hóa có mất dịch và giảm natri. - Bổ sung natri clorid và nước trong trường hợp mất nước.
B.Braun
Việt Nam
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dung thuốc đã quá hạn ghi trên nhãn.
- Dùng làm dung môi phan tiêm truyền một số thuốc khác. - Thay thế dịch ngoại bào. - Xử lý nhiễm kiềm chuyển hóa có mất dịch và giảm natri. - Bổ sung natri clorid và nước trong trường hợp mất nước.
Liều dùng 1000 ml/ngày, trừ phi có chỉ định khác Tốc độ truyền: 120 – 180 giọt/phút, tương ứng với 360 – 540 ml/giờ. Cách dùng Trong trường hợp đặc biệt phải truyền nhanh dưới áp lực bên ngoài, mà có thể là cần thiết trong các tình trạng cấp cứu, trước khi bắt đầu truyền, tất cả không khí cần phải được loại bỏ khỏi chai nếu không sẽ có nguy cơ gây tắc mạch trong khi truyền. Đường dùng: Truyền tĩnh mạch.
Dịch truyền tĩnh mạch Natri Clorid 0,9% không được dùng cho các bệnh nhân đang trong tình trạng ứ nước, tăng natri máu, giảm kali máu, nhiễm acid.
Dịch truyền tĩnh mạch Natri Clorid 0,9% chỉ nên dùng một cách thận trọng đối với các bệnh nhân cao huyết áp, suy tim sung huyết hoặc các tình trạng giữ natri, phù phổi hoặc phù ngoại vi, sản kinh, suy thận nặng, tăng clo huyết, bệnh nhân quá trẻ hoặc quá già. Tính tương hợp của bất kỳ thuốc nào pha thêm vào dung dịch nên được kiểm tra trước khi sử dụng.
Chưa có phản ứng bất lợi nào được báo cáo lại.
Chưa được biết đến.
Sử dụng không dúng hoặc quá liều dịch truyền Natri Clorid có thể dẫn đến tình trạng tăng Natri máu. Hiện tượng này có thể xảy ra là do hậu quả của các chứng bệnh đã có từ trước như suy thận, tăng aldosteron, tổn thương não hoặc của việc truyền quá nhiều glucose trong nuôi dưỡng bệnh nhân ngoài được tiêu hóa. Có thể xảy ra các phản ứng sốt thoáng qua, thoát mạch tại vị trí tiêm truyền, giãn mạch và tăng thể tích tuần hoàn. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thừa natri làm tăng bài tiết lithi; thiếu natri có thể thúc đẩy lithi bị giữ lại và tăng nguy cơ gây độc; người bệnh dùng lithi không được ăn nhạt.
Cứ 100 ml dung dịch chứa: Natri clorid 0,9 g Nước cất pha tiêm vừa đủ 100 ml Các chất điện giải: Na+ 154 mmol/l (mEq/l) Cl- 154 mmol/l (mEq/l) Nồng độ áp lực thẩm thấu: 308 mOsm/l
Tổng lượng natri của cơ thể được tính toán là 80 mmol/kg trong đó 97% ở ngoại bào và 3% trong nội bào. Tốc độ thay thế sử dụng hàng ngày được tính toán là 100 – 180 mmol (tương đướng với 1,5 – 2,5 mmol/kg thể trọng). Thận là bộ máy điều khiển chính sự cân bằng natri và nước. Phối hợp với các cơ chế kiểm soát bằng hooc môn (hệ thống renin-angiotensin-aldosterone, hooc môn chống bài niệu) và hooc môn kích thích bài tiết natri trong nước tiểu, chúng chịu trách nhiệm chính trong việc duy trì ổn định thể tích trong khoang ngoại bào và điều hòa thành phần của dịch ngoại bào. Clorid được trao đổi với hydro cacbonat trong hệ thống vi ống và do đó liên quan đến sự điều hòa cân bằng toan kiềm.
Quá liều có thể dẫn đến tăng natri huyết, tăng do huyết, ứ nước, tăng áp lực thẩm thấu huyết thanh và nhiễm toan chuyển hóa. Nếu xảy ra trường hợp như vậy, phải ngừng ngay việc sử dụng các dịch truyền có chứa natri và kiểm tra lượng natri đã đưa vào cơ thể. Rất ít khi gặp trường hợp tăng natri máu nặng, khi đó có thể dùng phương pháp thẩm phân máu để loại bớt natri ra khỏi cơ thể.
Bảo quản ở nơi khô, có nhiệt độ không quá 30°C. Mỗi chai chỉ dùng 1 lần. Phần không dùng nữa phải hủy bỏ. Dung dịch vô trùng, không có chất gây sốt. Không được sử dụng nếu chai bị rò rỉ hoặc dung dịch không trong suốt. Để xa tầm tay trẻ em.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dung thuốc đã quá hạn ghi trên nhãn.
/5.0