lcp
https://cdn.medigoapp.com/product/thuoc_lyapi_100mg_5ml_8effec69a9.jpg
Thumbnail 1
Mẫu mã sản phẩm có thể thay đổi tùy theo lô hàng
Dung dịch uống Lyapi hộp 1 chai 100ml
Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
pharmacist
Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
Danh mục
Thuốc tác dụng lên thần kinh ngoại biên
Thuốc cần kê toa
Hoạt chất
Pregabalin
Dạng bào chế
hộp 1 chai 100ml
Công dụng
Đau thần kinh: LYAPI được chỉ định để điều trị đau thần kinh trung ương và ngoại biên ở người lớn. Động kinh: LYAPI được chỉ định điều trị bổ trợ các cơn động kinh một phần có hoặc không có toàn thể thứ phát ở người lớn. Rối loạn lo âu toàn thể: LYAPI được chỉ định để điều trị rối loạn lo âu toàn thể (GAD) ở người lớn.
Thương hiệu
Apimed
Nước sản xuất
Việt Nam
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất. Chi sử dụng trong vòng 2 tháng sau khi mở nắp chai lần đầu
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Công dụng/Chỉ định
Đau thần kinh: LYAPI được chỉ định để điều trị đau thần kinh trung ương và ngoại biên ở người lớn. Động kinh: LYAPI được chỉ định điều trị bổ trợ các cơn động kinh một phần có hoặc không có toàn thể thứ phát ở người lớn. Rối loạn lo âu toàn thể: LYAPI được chỉ định để điều trị rối loạn lo âu toàn thể (GAD) ở người lớn.
Liều lượng và cách dùng
Liều dùng: Từ 150 đến 600 mg (7,5 – 30 ml) mỗi ngày, được chia thành hai hoặc ba lần. Đau thần kinh: Pregabalin có thể được khởi đầu với liều 150 mg (7,5 ml) mỗi ngày được chia thành hai hoặc ba lần (uống 2,5 ml/ lần, 3 lần/ ngày). Dựa trên đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, có thể tăng liều lên đến 300 mg (15 ml) mỗi ngày (uống 5 ml/ lần, 3 lần/ ngày hoặc 7,5 ml/ lần, 2 lần/ ngày) sau 3-7 ngày, và nếu cần, tăng đến liều tối đa 600 mg (30 ml) mỗi ngày (uống 10 ml/ lần, 3 lần/ ngày hoặc 15 ml/ lần, 2 lần/ ngày) sau 7 ngày. Động kinh: Pregabalin có thể được khởi đầu với liều 150 mg (7,5 ml) mỗi ngày chia hai hoặc ba lần (uống 2,5 ml/ lần, 3 lần/ ngày). Dựa trên đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, liều dùng có thể tăng lên đến 300 mg (15 ml) mỗi ngày (uống 5 ml/ lần, 3 lần/ ngày hoặc 7,5 ml/ lần, 2 lần/ ngày) sau 1 tuần. Liều tối đa 600 mg (30 ml) mỗi ngày (uống 10 ml/ lần, 3 lần/ ngày hoặc 15 ml/ lần, 2 lần/ ngày) có thể đạt được sau một tuần nữa. Rối loạn lo âu toàn thể: Liều dùng từ 150 đến 600 mg (7,5 – 30 ml) mỗi ngày được chia thành hai hoặc ba lần. Sự cần thiết của việc điều trị nên được đánh giá lại thường xuyên. Pregabalin có thể được khởi đầu với liều 150 mg (7,5 ml) mỗi ngày (uống 2,5 ml/ lần, 3 lần/ ngày). Dựa trên đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, liều dùng có thể tăng lên đến 300 mg (15 ml) mỗi ngày (uống 5 ml/ lần, 3 lần/ ngày hoặc 7,5 ml/ lần, 2 lần/ ngày) sau 1 tuần. Tuần sau đó, có thể tăng liều lên đến 450 mg (22,5 ml) mỗi ngày (uống 7,5 ml/ lần, 3 lần/ ngày). Liều tối đa 600 mg (30 ml) mỗi ngày (uống 10 ml/ lần, 3 lần/ ngày hoặc 15 ml/ lần, 2 lần/ ngày) có thể đạt được sau một tuần nữa. Cách dùng: LYAPI được dùng bằng đường uống. LYAPI có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn. Dùng cốc đong kèm theo dạng chai để đo thể tích thuốc uống: Đổ dung dịch thuốc vào cốc đến vạch chính xác để lấy đúng liều sử dụng. Tùy thuộc vào liều lượng, có thể lấy nhiều lần để đủ lượng dung dịch thuốc. Rửa sạch cốc và đóng kín nắp chai sau mỗi lần sử dụng. Ngưng pregabalin: Theo thực hành lâm sàng hiện nay, nếu ngưng pregabalin, người ta khuyến cáo nên được thực hiện dần dần, tối thiểu là 1 tuần, không phụ thuộc vào chỉ định. Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng
Chống chỉ định
Mẫn cảm với pregabalin và/hoặc bất cứ thành phần nào trong chế phẩm.
Thận trọng
Bệnh nhân đái thảo đường Một số bệnh nhân đái tháo đường tăng cân cần phải điều chỉnh các thuốc hạ đường huyết khi điều trị với pregabalin. Phản ứng quá mẫn Pregabalin nên ngưng ngay lập tức nếu xảy ra các triệu chứng phù mạch, như mặt, quanh miệng, hoặc sưng đường hô hấp trên. Chóng mặt, buồn ngủ, mất ý thức, nhầm lẫn, và suy giảm tinh thần Pregabalin có liên quan đến chóng mặt và buồn ngủ. Cũng đã có các báo cáo của mất ý thức, lú lẫn và suy giảm tinh thân. Do đó, bệnh nhân nên thận trọng cho đến khi họ đã quen thuộc với những ảnh hưởng tiềm ẩn của thuốc. Các ảnh hưởng liên quan đến thị giác Trong các thử nghiệm được kiểm soát, một tỷ lệ cao hơn bệnh nhân điều trị với pregabalin được báo cáo giảm thị giác so với các bệnh nhân được điều trị với giả dược, các triệu chứng này phần lớn tự khỏi với liều tiếp tục. Trong các nghiên cứu lâm sàng được tiến hành thử nghiệm nhãn khoa, tỷ lệ giảm thị lực và thay đổi thị trường ở các bệnh nhân được điều trị với pregabalin là lớn hơn so với giả dược, tỷ lệ thay đổi võng mạc là lớn hơn ở bệnh nhân được điều trị với giả dược. Các phản ứng bất lợi về thị giác cũng đã được báo cáo, bao gồm mất thị giác, mờ hoặc thay đổi thị lực, đa số là thoáng qua. Ngưng pregabalin có thể làm hồi phục hoặc cải thiện các triệu chứng về thị giác. Suy thận Các trường hợp suy thận đã được báo cáo và trong một số trường hợp ngừng pregabalin đã cho thấy phục hồi phản ứng bất lợi này. Cai các thuốc chống động kinh đồng thời Không đủ dữ liệu cho thấy việc cải các thuốc chống động kinh đồng thời, khi kiểm soát động kinh với pregabalin trong tình trạng bổ sung đã đạt, để đạt được đơn trị liệu với pregabalin. Triệu chứng cai thuốc Các triệu chứng cai thuốc sau khi ngừng điều trị ngắn hạn và dài hạn với pregabalin đã được ghi nhận trong một số bệnh nhân. Những biến cố sau đây đã được đề cập Mất ngủ, nhức đầu, buồn nôn, lo lắng, tiêu chảy, hội chứng cúm, căng thẳng, trầm cảm, đau, co giật, tăng tiết mồ hôi và chóng mặt. Bệnh nhân nên được thông báo điều này khi bắt đầu điều trị. Co giật, bao gồm trạng thái động kinh, động kinh cơn lớn, có thể xảy ra trong quá trình sử dụng pregabalin hoặc ngay sau khi ngung pregabalin Liên quan đến ngừng điều trị lâu dài của pregabalin không có dữ liệu về tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng của triệu chứng cai thuốc liên quan đến thời gian và liều sử dụng của pregabalin. Suy tim sung huyết Đã có các báo cáo của suy tim sung huyết ở một số bệnh nhân điều trị với pregabalin. Những phản ứng này chủ yếu ở bệnh nhân cao tuổi có tồn thương tim mạch trong quá trình điều trị pregabalin cho chỉ định đau thần kinh. Pregabalin nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân này. Ngung pregabalin có thể giải quyết phản ứng. Điều trị đau thần kinh trung ương do tổn thương tủy sống Trong điều trị đau thần kinh trung ương do tổn thương tủy sống, tỷ lệ phản ứng bất lợi nói chung các phản ứng bất lợi trên hệ thần kinh trung ương và đặc biệt là buồn ngủ đã tăng lên. Điều này có thể là do một hiệu ứng phụ do dùng đồng thời các thuốc (ví dụ như thuốc chống co thắt) cần thiết cho tình trạng này. Nên cân nhắc khi chỉ định pregabalin trong tình trạng này. Ý nghĩ và hành vi tự sát Ý nghĩ và hành vi tự sát đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị với các thuốc chống động kinh trong nhiều chỉ định. Một phân tích meta của các nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược của các thuốc chống động kinh cũng cho thấy có một nguy cơ gia tăng nhẹ nguy cơ của ý nghĩ và hành vi tự sát. Giảm chức năng đường tiêu hóa dưới Có các báo cáo về các biến cố liên quan đến giảm chức năng đường tiêu hóa dưới (ví dụ, tắc ruột, liệt ruột, táo bón) khi điều trị phối hợp pregabalin với các thuốc có khả năng gây táo bón, như thuốc giảm đau opioid. Khi sử dụng kết hợp pregabalin và opioid nên xem xét các biện pháp phòng ngừa táo bón (đặc biệt là ở bệnh nhân nữ và người già). Khả năng lạm dụng Các trường hợp lạm dụng đã được báo cáo. Cần thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử lạm dụng thuốc và bệnh nhân nên được theo dõi các triệu chứng của lạm dụng pregabalin. Bệnh não Các trường hợp bệnh não đã được báo cáo, chủ yếu là ở những bệnh nhân với điều kiện cơ bản mà có thể thúc đây bệnh lý nào. Không dung nạp Lactose LYAPI chứa lactose monohydrat. Bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiểm không dung nạp galactose, khiếm khuyết lactase Lapp hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng pregabalin ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính trên khả năng sinh sản. Chưa biết nguy cơ tiềm ẩn đối với người. Không nên dùng pregabalin trong thời kỳ mang thai nếu không thực sự cần thiết (nếu lợi ích của người mẹ hơn hẳn nguy cơ tiềm ẩn cho bào thai). Thời kỳ cho con bú: Pregabalin tiết vào sữa mẹ. Chưa biết ảnh hưởng của pregabalin trên trẻ sơ sinh/ trẻ nhỏ. Quyết định ngưng cho con bú hay ngưng dùng pregabalin nên cân nhắc giữa lợi ích của việc bú sữa mẹ đối với trẻ và lợi ích của việc điều trị đối với người mẹ. Khả năng sinh sản: Không có dữ liệu lâm sàng về ảnh hưởng của pregabalin đến khả năng sinh sản của phụ nữ. Trong một thử nghiệm lâm sàng đánh giá ảnh hưởng của pregabalin về khả năng di động của tỉnh trùng, đối tượng nam khỏe mạnh đã được dùng pregabalin ở liều 600 mg/ ngày. Sau 3 tháng điều trị, không có ảnh hưởng trên khả năng di động của tinh trùng. Nghiên cứu trên khả năng sinh sản ở chuột cống cải đã cho thấy có tác dụng không mong muốn trên khả năng sinh sản. Nghiên cứu trên khả năng sinh sản ở chuột cống đực đã cho thấy có tác dụng không mong muốn trên khả năng sinh sản và ảnh hưởng đến sự phát triển. Chưa biết sự liên quan về mặt lâm sàng của những phát hiện này.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
LYAPI có thể có ảnh hưởng nhỏ hoặc trung bình trên khả năng điều khiển tàu xe và vận hành máy móc. LYAPI có thể gây chóng mặt và buồn ngủ và do đó có thể ảnh hưởng đến khả năng điều khiển tàu xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân được khuyên không nên lái xe, vận hành máy móc phức tạp hoặc tham gia các hoạt động nguy hiểm khác cho đến khi biết được thuốc này có ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các hoạt động này của họ hay không
Tác dụng không mong muốn
Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng được báo cáo hầu hết là chóng mặt và buồn ngủ, thường ở mức độ nhẹ và trung bình. Các phản ứng bất lợi được liệt kê cũng có thể do các bệnh cơ bản và/hoặc các thuốc được dùng đồng thời. Trong điều trị đau thần kinh trung ương do tổn thương tủy sống tỷ lệ phản ứng bất lợi nói chung, phản ứng bất lợi ở hệ thần kinh trung ương và đặc biệt là buồn ngủ đã tăng lên. Nhiễm trùng Thường gặp: Viêm mũi họng Rối loạn hệ bạch huyết và máu Ít gặp: Giảm bạch cầu trung tính Rối loạn hệ miễn dịch Ít gặp: Phản ứng quá mẫn Hiếm gặp: Phù mạch, phản ứng dị ứng Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng Thường gặp: Tăng sự thèm ăn Ít gặp: Biếng ăn, hạ đường huyết Rồi loạn tâm thần Thường gặp: Tâm trạng phân khích, nhầm tlẫn, kích thích, giảm ham muốn tình dục, mất phương hướng, mất ngủ. Ít gặp: Ảo giác, hoảng sợ tấn công, bồn chồn, lo âu, trầm cảm, tâm trạng chán nản, thay đổi tâm trạng, mất nhân cách, giấc mơ bất thường, tăng ham muốn tình dục, thờ ơ. Hiếm gặp: Mất kiềm chế Rối loạn hệ thần kinh Rất thường gặp: Chóng mặt, ngủ gà, nhức đầu Thường gặp: Mất điều hòa, phối hợp bất thường, run, chứng loạn ngôn, giảm trí nhớ, mất tập trung, dị cảm, an thần, rối loạn cân bằng, hôn mê Ít gặp: Ngất, sững sờ, co giật, tâm thần hiếu động thái quá, rối loạn vận động, chóng mặt tư thế, rung giật nhãn cầu, rối loạn nhận thức, giảm phản xạ, giảm cảm giác, mất trí nhớ, tăng cảm giác, cảm giác nóng rát, rối loạn ngôn ngữ, mất vị giác, tình trạng khó chịu. Hiếm gặp: Co giật, mất khứu giác, giảm chức năng vận động, chứng khó viết. Rối loạn mắt Thường gặp: Giảm thị lực, nhìn đôi Ít gặp: Rối loạn thị giác, sưng mắt, khuyết thị trường, giảm thị lực, đau mắt, khô mắt, kích ứng mắt, tăng chảy nước mắt. Hiếm gặp: Mất thị lực, viêm giác mạc, nhìn dao động, giãn đồng từ, lác, tăng độ sáng thị giác, Rối loạn tại và tai trong Thường gặp: Chóng mặt Ít gặp: Tăng nhạy cảm với âm thanh Rối loạn tim Ít gặp: Nhịp tim nhanh, blốc nhĩ thất độ 1, nhịp xoang chậm, suy tim sung huyết Hiếm gặp: Kéo dài QT, nhịp xoang nhanh, loạn nhịp xoang Rối loạn mạch máu Ít gặp: Hạ huyết áp, tăng huyết áp, nóng bừng mặt. Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất Ít gặp: Khó thở, chảy máu cam, ho, nghẹt mũi, viêm mũi, ngày, khô môi. Hiếm gặp: Phủ phải, nghẹt họng Rối loạn tiêu hóa Thường gặp: Buồn nôn, nôn mữa, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, khô miệng Ít gặp: Bệnh trào ngược dạ dày thực quản, tăng tiết nước bọt, giam cảm giác miệng Hiếm gặp: Có trường, viêm tuy sung lưỡi, chứng khó nuốt Rối loạn da và mô dưới da Ít gặp: Phát ban có mụn nhỏ ở da, nổi mề đay, tăng tiết mồ hôi, ngứa Hiếm gặp: Hội chứng Stevens Johnson, toát mổ hôi lạnh. Rối loạn cơ xương và mô liên kết Thường gặp: Chuột rút, đau khớp, đau lưng, đau ở chí, co thắt cổ tử cung Ít gặp : Sưng khớp, đau cơ, co giật cơ, đau cổ, cứng cơ Hiếm gặp: Tiêu cơ vận Rối loạn thận và tiết niệu Ít gặp : Tiêu không tự chủ, tiêu khó Hiếm gặp: Suy thận, giảm niệu, bí tiểu Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú Thường gặp: Liệt dương Ít gặp: Rối loạn chức năng tình dục, xuất tình chậm, đau bụng kinh, đau vú Hiếm gặp: Vô kinh, phi đại vú, vú to ở nam giới Rối loạn toàn thân và phản ứng tại nơi dùng thuốc Thường gặp: Phù ngoại biên, phù nề, dáng đi bắt thường, ngã, cảm giác say rượu, cảm giác bất thường, mệt mỏi Ít gặp: Phù toàn thể, phủ mặt, tức ngực, đau, sốt, khát nước, ớn lạnh, suy nhược Xét nghiệm Thường gặp: Tăng cân Ít gặp: Tăng creatinin phosphokinase máu, tăng alanin aminotransferase, tăng aspartat aminotransferase, tăng đường huyết, giảm số lượng tiêu cầu, tăng creatinin máu, giảm kali máu, giảm cân nặng Hiếm gặp: Giảm số lượng bạch cầu Sau khi ngừng điều trị pregabalin, các triệu chứng cai thuốc được quan sát thấy ở một số bệnh nhân Các phản ứng được chú ý là mất ngủ, nhức đầu, buồn nôn, lo lắng tiêu chảy, hội chứng cúm, co giật, kích động trầm cảm, đau, tăng tiết mồ hôi, chóng mặt, lệ thuộc thuộc Tần suất và mức độ nghiêm trọng của hội chứng cai thuốc có thể liên quan đến liều. Trẻ em Tình an toàn của pregabalin được quan sát thấy trên 2 nghiên cứu ở trẻ em trong tự các nghiên cứu ở người lớn. Hướng dẫn xử trí ADR: Một số ADR làm người bệnh phải ngừng thuốc. 4% người bị bệnh chóng mặt hoặc buồn ngủ phải ngừng điều trị. Đa số các trường hợp bị nhìn mờ tự hết khi tiếp tục điều trị, dưới 1% người bệnh phải ngừng điều trị. Nếu rối loạn thị giác kéo dài, cần cho thăm khám mắt. Phải ngừng thuốc khi bị bệnh cơ, hoặc khi thấy nồng độ CPK huyết thanh tăng cao ít nhất gấp 3 lần mức cao của giới hạn bình thường. Phải ngừng thuốc khi có tăng cân, phù ngoại biên ở người đã có bệnh tim từ trước. Phù mạch tuy hiểm xảy ra nhưng thường xảy ra ngay khi bắt đầu điều trị pregabalin; do đó, trước khi bệnh nhân điều trị bằng pregabalin, cần hỏi kỹ tiền sử mẫn cảm và chuẩn bị phương tiện cấp cứu thích hợp Ngoài ra, cần thông báo cho người bệnh và gia đình biết về tiềm năng nguy cơ tự sát khi dùng thuốc chống động kinh. Phải chú ý đến các triệu chứng bảo hiệu như lo âu, vật vã, hung hãn, tấn công, chống đối, thao cuống, mất ngủ và trầm cảm. Gia đình cần theo dõi sát người bệnh. Khi ngừng thuốc, tránh ngừng đột ngột, giảm dần liều trong khoảng ít nhất một tuần.
Tương tác thuốc
Pregabalin chủ yếu được bài tiết trong nước tiểu ở dạng không đổi, qua quá trình chuyển hóa không đáng kể ở người (<2% liều thu hồi trong nước tiểu là chất chuyển hóa), không ức chế chuyển hóa thuốc trong ống nghiệm, và không gắn kết với protein huyết tương, nên nó ít có khả năng gây ra, hoặc là mục tiêu của các tương tác được động học. Trong các nghiên cứu in vivo và đối tượng phân tích được động học Theo đó, trong nghiên cứu in vivo không có tương tác được động học liên quan về lâm sàng được ghi nhận giữa pregabalin và phenytoin, carbamazepin, valproic acid, lamotrigin, gabapentin Torazepam, oxycodon hay ethanol. Đối tượng phân tích được động học cho thấy thuốc điều trị đái thảo đường đường uống, thuốc lợi tiểu, insulin, phenobarbital, tiagabin và topiramat không có ảnh hướng đáng kể về mặt lâm sảng trên độ thanh lọc pregabalin. Thuốc tránh thai uống, norethisteron và hoặc ethinyl estradiol Dùng đồng thời pregabalin với các thuốc tránh thai uống norethisteron và hoặc ethinyl estradiol không ảnh hưởng đến dược động học ở trạng thái ổn định của mỗi thuốc này. Các thuốc ảnh hưởng trên thân kinh trung ương Pregabalin có thể làm tăng tác dụng của ethanol và lorazepam. Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chúng, liều uống nhiều lần pregabalin đồng thời với oxycodone, lorazepam, hoặc ethanol không dẫn đến những anh hưởng quan trọng về lâm sàng trên bộ lập. Trong trải nghiệm post marketing có các báo cáo về suy hô hấp và hôn mê ở bệnh nhân dùng pregabalin và các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác Pregabalin dường như làm tăng sự gian nhận thức và chức năng vận động nói chung gây ra bởi oxycodon Tương tác và người cao tuổi Không có các nghiên của tương tác được động học chuyên biệt được thực hiện ở những người tình nguyện cao tuổi.
Thành phần
Thành phần trong 5 ml dung dịch Thành phần hoạt chất: Pregabalin 100 mg Thành phần tá dược: Sucralose, natri dihydrophosphat anhydrous, dinatri hydrophosphat anhydrous, methylparaben, propylparaben, hương anh đào (dạng lỏng), nước tinh khiết
Dược lý
Nhóm dược lý: Thuốc chống co giật, thuốc giảm đau Mã ATC: N03AX16 Pregabalin là thuốc chống co giật và giảm đau. Pregabalin có cấu trúc tương tự chất ức chế thần kinh trung ương GABA, song không gắn trực tiếp với các thụ thể GABA,, GABAg, hay thụ thể của benzodiazepin, không làm tăng đáp ứng của GABA, trên các tế bào thần kinh nuôi cấy, cũng không làm thay đổi nồng độ GABA trên não chuột, không ảnh hưởng đến thu hồi cũng như thoái giáng GABA. Trên các tế bào thần kinh nuôi cấy, sử dụng lâu dài pregabalin sẽ làm tăng mật độ các protein vận chuyển và tăng tốc độ vận chuyển GABA. Pregabalin gắn với các mô thần kinh trung ương với ái lực cao tại vị trí 02 – 8 (một tiểu đơn vị của kênh calci phụ thuộc điện thế). Mặc dù cơ chế chính xác của pregabalin chưa được biết đầy đủ, song việc gắn với tiêu đơn vị a2 có thể liên quan đến tác dụng giảm đau và chống co giật của pregabalin. In vitro, pregabalin làm giảm sự giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh phụ thuộc calci như glutamat, norepinephrin, peptid liên quan đến gen điều hòa calcitonin, và chất P, có thể thông qua điều hòa chức năng của kênh calci
Quá liều
Triệu chứng: Trong quá trình lưu hành thuốc, các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất khi dùng quá liều pregabalin bao gồm buồn ngủ, trạng thái lú lẫn, kích động và bồn chồn. Động kinh cũng được bảo cáo. Hiếm gặp trường hợp hôn mê. Xử trí: Điều trị quả liều pregabalin nên bao gồm các biện pháp hỗ trợ chung và có thể bao gồm cả thẩm phân máu nếu cần thiết.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C. Để thuốc ra khỏi tầm nhìn và tầm tay của trẻ em.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất. Chi sử dụng trong vòng 2 tháng sau khi mở nắp chai lần đầu
Xem thêm
Nhà thuốc uy tín
Giao hàng nhanh chóng
Dược sĩ tư vấn miễn phí

Đánh giá sản phẩm này

(undefined lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

/5.0

Sản phẩm bạn vừa xem
Medigo cam kết
Giao thuốc nhanh
Giao thuốc nhanh
Đơn hàng của bạn sẽ được giao từ nhà thuốc gần nhất
Đáng tin cậy
Đáng tin cậy
Nhà thuốc đạt chuẩn GPP và được Bộ Y Tế cấp phép
Tư vấn nhiệt tình
Tư vấn nhiệt tình
Dược sĩ sẽ luôn có mặt 24/7 để hỗ trợ bạn mọi vấn đề sức khỏe
Phục vụ 24/7
Phục vụ 24/7
Bất kể đêm ngày, chúng tôi luôn giao hàng nhanh chóng và an toàn
TẢI ỨNG DỤNG MEDIGO
Mua thuốc trực tuyến, giao hàng xuyên đêm, Dược sĩ tư vấn 24/7
Tải ngay
A Member of Buymed Group
© 2019 - 2023 Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Medigo Software Số ĐKKD 0315807012 do Sở KH và ĐT TP Hồ Chí Minh cấp ngày 23/07/2019
Địa chỉ:
Y1 Hồng Lĩnh, Phường 15, Quận 10, TPHCM
Hotline: 1800 2247
Đại diện pháp luật: Lê Hữu Hà