- Công dụng/Chỉ định
- Breezol được chỉ định để giảm triệu chứng co thắt phế quản bởi công dụng làm giãn phế quản tác dụng ngắn trong tắc nghẽn đường hô hấp do khí phế thủng, bệnh hen hoặc viêm phế quản mạn tính.
- Liều lượng và cách dùng
- Cách dùng: Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
- Chống chỉ định
- Có tiền sử mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Nhà sản xuất cho rằng chỉ nên dùng khi lợi nhiều hơn hại. Có thể dùng Salbutamol hít hoặc tiêm khi mang thai. Khi dùng thuốc trước khi chuyển dạ, cần chú ý đến tác dụng dãn mạch ngoại biên của các thuốc chủ vận β2 và đờ tử cung.
Chưa có công trình nghiên cứu quy mô nào ở người mang thai. Tuy vậy, khi dùng cần thận trọng.
Các thuốc kích thích beta có bài tiết vào sữa mẹ, có thể làm đứa trẻ bú mẹ có tim đập nhanh và tăng glucose huyết. Nên thận trọng khi dùng thuốc.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Salbutamol không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Tác dụng không mong muốn
- Thường gặp
Đánh trống ngực, nhịp tim nhanh. Run đầu ngón tay.
Ít gặp
Đau thượng vị, đau dạ dày, chán ăn, đau cơ, buồn ngủ, rối loạn giấc ngủ.
Hiếm gặp
Co thắt phế quản, khô miệng, họng bị kích thích, ho và khản tiếng.
Hạ kali huyết, chuột rút.
Dễ bị kích thích, nhức đầu.
Phản ứng quá mẫn: Phù, nổi mày đay, hạ huyết áp, trụy mạch.
- Tương tác thuốc
- Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ.
Bệnh nhân nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
- Thành phần
- Salbutamol 2mg
- Dược lý
- Dược lực học
Salbutamol còn gọi là albuterol, là một amin tổng hợp có tác dụng giống thần kinh giao cảm tác dụng trực tiếp, có trên thị trường dưới dạng salbutamol sulfat.
Salbutamol kích thích các thụ thể beta-adrenergic và không có hoặc có rất ít tác dụng đến thụ thể alpha.
Các chất chủ vận beta-adrenergic kích thích sản xuất AMP vòng (cAMP) bằng cách hoạt hóa enzym adenyl cyclase. cAMP tăng trong tế bào làm tăng hoạt tính của protein kinase A phụ thuộc cAMP nên ức chế phosphoryl hóa myosin và làm giảm nồng độ calci nội bào, dẫn đến giãn cơ trơn.
Tăng nồng độ cAMP nội bào cũng ức chế giải phóng các chất trung gian từ dưỡng bào ở đường thở.
Salbutamol có tác dụng kích thích mạnh hơn trên các thụ thể beta-adrenergic trên cơ trơn của phế quản, tử cung và mạch máu (thụ thể β2) so với tác dụng trên các thụ thể beta-adrenergic ở trên tim (thụ thể β1). Tuy vậy, số lượng thụ thể β2 trên tim chiếm 10-50%.
Tác dụng chính sau khi hít qua miệng hoặc uống Salbutamol là giãn phế quản do thư giãn cơ trơn từ khí quản đến tiểu phế quản tận cùng; thuốc cũng có tác dụng giãn mạch ngoại biên yếu và có thể làm giảm một ít huyết áp tâm trương. Salbutamol có tác dụng nhanh trong vài phút và ngắn, kéo dài trong vòng 4-6 giờ qua đường hít.
Động lực học
Hấp thu
Thay đổi tuỳ theo đường dùng:
Sau khi hít qua miệng, Salbutamol hấp thu từ đường hô hấp trong vài giờ. Ở người hen dùng dung dịch hít, dưới 20% của một liều thuốc duy nhất được hấp thu khi cho theo thở ngắt quãng áp lực dương (IPPB) hoặc phun sương.
Đa số liều hít qua miệng được nuốt và hấp thu qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 2-5 giờ.
Sau khi cho một liều Salbutamol 3 mg qua phun sương ở người lớn, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được 2,1 nanogam/ml trong vòng 0,5 giờ.
Sau khi dùng một liều đơn dung dịch uống 4 mg Salbutamol cho người lớn khoẻ mạnh, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được 18 nanogam/ml. Nồng độ Salbutamol ổn định trong huyết tương đạt được trong vòng 2 ngày khi dùng viên nén thông thường hoặc viên nén giải phóng chậm.
Salbutamol sulfat hấp thu nhanh và tốt sau khi uống. Sinh khả dụng khi uống viên giải phóng chậm bằng khoảng 80% viên thường khi dùng liều đơn.
Thức ăn làm giảm tốc độ hấp thu viên giải phóng chậm. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong vòng 2,5 và 2 giờ sau khi dùng viên thường và dung dịch uống, tương ứng. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong vòng 6 giờ sau khi dùng viên giải phóng chậm.
Salbutamol tiêm dưới da đạt nồng độ đỉnh hầu như tức thì. Sinh khả dụng 100%.
Phân bố
Nghiên cứu trên động vật cho thấy Salbutamol qua hàng rào máu-não, nồng độ ở não đạt khoảng 5% nồng độ huyết tương. Ở các tuyến ngoài hàng rào máu-não (tuyến tùng, yên), thuốc đạt nồng độ gấp 100 lần nồng độ trong toàn não bộ. Salbutamol qua nhau thai nhưng không rõ có vào sữa mẹ không.
Chuyển hóa
Salbutamol qua chuyển hóa bước đầu ở gan và có thể cả ở thành ruột nhưng không chuyển hóa ở phổi, chất chuyển hóa chính là chất liên hợp sulfat không có hoạt tính.
Thải trừ
Salbutamol thải trừ nhanh, chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa và không đổi, một tỷ lệ nhỏ thải trừ qua phân. Thời gian bán thải trong huyết tương dao động từ 4-6 giờ.
- Quá liều
- Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
- Bảo quản
- Bảo quản nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. Để xa tầm tay trẻ em.
- Hạn dùng
- Xem trên bao bì sản phẩm