Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Có
hộp 20 gói x 15g
Thuốc Antilox được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Viêm loét dạ dày – tá tràng cấp và mạn tính. Tăng tiết acid dạ dày, hội chứng dạ dày kích thích. Điều trị và dự phòng xuất huyết tiêu hóa. Trào ngược dạ dày – thực quản.
An Thiên
Việt Nam
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng sản phẩm phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế.
Thuốc Antilox được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Viêm loét dạ dày – tá tràng cấp và mạn tính. Tăng tiết acid dạ dày, hội chứng dạ dày kích thích. Điều trị và dự phòng xuất huyết tiêu hóa. Trào ngược dạ dày – thực quản.
Cách dùng Uống vào giữa các bữa ăn, hoặc sau khi ăn 30 phút đến 2 tiếng, tối trước khi đi ngủ hoặc khi có triệu chứng. Liều dùng Người lớn 15 g (1 gói) x 2 – 4 lần/ngày. Trẻ em 1/2 – 1 gói x 2 – 4 lần/ngày. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Thuốc Antilox chống chỉ định trong các trường hợp sau: Mẫn cảm với các thành phần của thuốc. Thận trọng khi sử dụng Bệnh nhân suy thận. Không dùng cho trẻ dưới 3 tháng tuổi. Trẻ dưới 1 tuổi chỉ dùng khi thật sự cần thiết.
Thời kỳ mang thai Thuốc được coi là an toàn với phụ nữ có thai, nhưng nên tránh dùng liều cao kéo dài. Thời kỳ cho con bú Mặc dù một lượng nhỏ nhôm bài tiết qua sữa, nhưng nồng độ không đủ để gây hại đến trẻ bú mẹ.
Tham khảo thêm ý kiến nhân viên y tế.
Khi sử dụng thuốc Antilox, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR). Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 Táo bón, tiêu chảy, buồn nôn. Hướng dẫn cách xử trí ADR Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Thuốc có thể làm thay đổi hấp thu của các thuốc. Uống đồng thời Antilox với tetracyclin, digoxin, indomethacin, muối sắt, isoniazid, allopurinol, benzodiazepin, corticosteroid, penicillamin, phenothiazin, ranitidin, ketoconazol, itraconazol có thể làm giảm sự hấp thu của những thuốc này. Vì vậy, cần uống các thuốc này cách xa thuốc kháng acid. Thuốc làm tăng tác dụng của amphetamin, quinidin.
Magnesium hydroxide 800mg Aluminium hydroxide 800mg Simethicone 100mg
Dược lực học Nhôm hydroxyd Nhôm hydroxyd có khả năng làm tăng pH dịch dạ dày. Nhôm hydroxyd làm tăng pH dịch dạ dày chậm hơn các chất kháng acid nhóm calci và magnesi. Uống khi đói, thuốc có thể đi qua dạ dày rỗng quá nhanh để thể hiện hết tác dụng trung hòa acid của nó. Sự tăng pH dịch vị do chất kháng acid gây nên sẽ ức chế tác dụng tiêu protid của pepsin, tác dụng này rất quan trọng ở người bệnh loét dạ dày. Nhôm hydroxyd tan chậm trong dạ dày và phản ứng với acid hydrocloric dạ dày tạo thành nhôm clorid và nước. Nhôm hydroxyd thường dùng phối hợp với thuốc kháng acid chứa magnesi để giảm táo bón. Gel nhôm – magnesi hydroxyd uống với liều có khả năng trung hòa được 200 mEq acid, dùng 6 – 8 lần mỗi ngày, gây liền vết loét dạ dày – tá tràng tương đương với cimetidin. Magnesi hydroxyd Magnesi hydroxyd tan trong acid dịch vị, giải phóng ra các anion có tác dụng trung hòa acid dạ dày hoặc làm chất đệm cho dịch dạ dày, nhưng không tác động đến sự sản sinh ra dịch dạ dày. Kết quả là pH dạ dày tăng lên, làm giảm triệu chứng tăng acid. Thuốc cũng làm giảm độ acid trong thực quản và làm giảm tác dụng của men pepsin. Tác dụng này đặc biệt quan trọng ở người bệnh loét tiêu hoá. pH tối ưu của hoạt động pepsin là 1,5 – 2,5, do antacid làm tăng pH dạ dày lên trên 4, nên tác dụng phân giải protein của pepsin là thấp nhất. Thuốc còn có tác dụng nhuận tràng, nên thường được phối hợp với các nhôm antacid để giảm tác dụng gây táo bón của nhôm antacid. Dược động học Thuốc hầu như không hấp thu và không ảnh hưởng đến cân bằng acid – base của cơ thể. Nhôm hydroxyd Khoảng 17 – 30% nhôm clorid tạo thành được hấp thu và thải trừ nhanh qua thận ở người có chức năng thận bình thường. Ở ruột non, nhôm clorid chuyển nhanh thành muối nhôm kiềm không tan, kém hấp thụ, nhôm có trong các thuốc kháng acid (trừ nhôm phosphate) phối hợp với phosphate ăn vào tạo thành nhôm phosphate không tan trong ruột và được thải trừ qua phân. Nếu chế độ ăn ít phosphate, các thuốc kháng acid chứa nhôm sẽ làm giảm hấp thu phosphate và gây chứng giảm phosphate trong máu và trong nước tiểu. Magnesi hydroxyd Magnesium hydroxyd phản ứng với acid hydrocloric tạo thành magnesi clorid và nước. Khoảng 15 – 30% magnesi clorid vừa tạo ra được hấp thu và sau đó được thải trừ qua nước tiểu ở người có chức năng thận bình thường. Còn lượng magnesi hydroxyd nào chưa chuyển hoá thành magnesi clorid thì có thể được chuyển hoá ở ruột non và được hấp thu không đáng kể.
Chưa có tài liệu nghiên cứu.
Bảo quản nơi khô ráo, nhiệt độ ≤ 30°C, tránh ánh sáng.
36 tháng kể từ ngày sản xuất
/5.0