lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Lignopad 5% hộp 10 miếng

Lignopad 5% hộp 10 miếng

Danh mục:Thuốc giảm đau
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Lidocain
Dạng bào chế:Miếng dán
Thương hiệu:Mundipharma
Số đăng ký:VN-18035-14
Nước sản xuất:Nhật Bản
Hạn dùng:3 năm kể từ ngày sản xuất. Sau khi mở gói: các miếng dán nên được sử dụng trong vòng 14 ngày.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Lignopad 5%

Mỗi miếng dán có kích thước 10cm x 14cm chứa:
Lidocaine: 0,7 g (5% kl/kl) (50 mg lidocaine trong mỗi gam lớp nền dính)
Tá dược: Lớp nền dính: Glycerol; Sorbitol, Liquid; Polyacrylic acid solution; Sodium Polyacrylate; Carmellose Sodium; Propylene Glycol; Urea; Kaolin, Heavy; Tartaric acid; Gelatin; Poly Vinyl alcohol; Aluminium Glycinate; DIisodum Edetate; Methyl Parahydroxybenzoate; Propyl parahydroxybenzoate; Nước tinh khiết.
Lớp sợi bồi: Polyethylene terephthalate (PET)
Lớp lst tách ra: Polyethylene terephthalate

2. Công dụng của Lignopad 5%

Miếng dán Lignopad được chỉ định trong giảm các triệu chứng đau thần kinh sau khi nhiễm herpes zoster (đau dây thần kinh sau nhiễm herpes).

3. Liều lượng và cách dùng của Lignopad 5%

Người lớn và người già
Dán miếng dán lên vùng bị đau một lần trong tối đa 12 giờ trong mỗi 24 giờ. Chỉ nên sử dụng miếng dán khi cần. Nếu vùng bị đau nhỏ hơn kích thước miếng dán, dùng kéo cắt miếng dán thành các miếng nhỏ hơn trước khi bóc miếng phim dán. Không dán quá 3 miếng dán kích thước 10cm x 14cm cùng một lúc.
Miếng dán phải được dán lên vùng da khô, không bị tổn thương, không bị kích ứng (sau khi các bọng nước do herpes zoster đã lành). Không dán miếng dán quá 12 giờ. Khoảng cách giữa 2 lần dán ít nhất là 12 giờ. Có thể dán miếng dán vào ban ngày hoặc ban đêm.
Miếng dán phải được dán ngay sau khi lấy ra khỏi túi đựng và bóc miếng phim dán. Tóc/ lông trên vùng đau phải cắt bằng kéo (không cạo) trước khi dán miếng dán.
Nên đánh giá hiệu quả điều trị sau 2-4 tuần sử dụng. Nếu không có đáp ứng với miếng dán Lignopad sau khoảng thời gian này hoặc các dấu hiệu thuyên giảm chỉ do tính năng bảo vệ da của miếng dán, phải ngừng điều trị vì nguy cơ tiềm tàng vượt quá lợi ích (xem phần chú ý và thận trọng khi dùng thuốc). Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy khi sử dụng kéo dài miếng dán Lignopad số lượng miếng dán sử dụng giảm dần theo thời gian. Do đó, việc điều trị nên được đánh giá lại định kỳ để quyết định có thế giảm số lượng miếng dán bao phủ vùng đau không hoặc có thể kéo dài thời gian giữa 2 lần dán.
Suy thận
Đối với bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình, không cần điều chỉnh liều.
Nên sử dụng thận trọng miếng dán Lignopad với bệnh nhân suy thận nặng.
Suy gan
Đối với bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình, không cần điều chỉnh liều.
Nên sử dụng thận trọng miếng dán Lignopad với bệnh nhân suy gan nặng (xem phần Chú ý và thận trọng khi dùng thuốc)
Trẻ em
Độ an toàn và hiệu quả của miếng dán lignopad cho trẻ em dưới 18 tuổi chưa được xác
định. Không có số liệu.

4. Chống chỉ định khi dùng Lignopad 5%

Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc. Thuốc cũng chống chỉ định với bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với các thuốc gây tê tại chỗ thuộc nhóm amide ví dụ bupivacaine, etidocaine, mepivacaine và prilocaine.
Không dán miếng dán lên vùng da bị tổn thương hoặc bị viêm như tổn thương do herpes zoster, viêm da cơ địa hoặc vết thương.

5. Thận trọng khi dùng Lignopad 5%

Không nên dán lên niêm mạc. Tránh để mắt tiếp xúc với miếng dán.
Miếng dán có chứa propylene glycol nên có thể gây kích ứng da. Miếng dán cũng chứa methyl parahydroxybenzoate và propyl parahydroxybenzoate có thê gây phản ứng dị ứng (có thể đến chậm).
Nên sử dụng thận trọng với bệnh nhân suy tim nặng, suy thận nặng hoặc suy gan nặng.
Một trong các chất chuyển hóa của lidocaine, 2,6 xylidine, cho thấy có khả năng gây đột biến tế bào và gây ung thư trên chuột. Các chất chuyển hóa thứ cấp của lidocaine cũng cho thấy có khả năng gây đột biến gen. Ý nghĩa lâm sàng của kết quả này chưa được rõ. Do đó, chỉ sử dụng kéo dài miếng dán Lignopad nếu có lợi ích điều trị cho bệnh nhân.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai
Lidocaine qua nhau thai. Tuy nhiên, không có đủ dữ liệu về việc sử dung lidocaine cho phụ nữ có thai.
Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy ảnh hưởng gây quái thai của lidocaine.
Các nguy cơ cho người chưa được biết rõ. Do đó, không nên sử dụng miếng dán Lignopad trong thai kỳ trừ khi thật cần thiết.
Phụ nữ cho con bú
Lidocaine bài tiết vào sữa mẹ. Tuy nhiên, không có nghiên cứu về sử dụng miếng dán với phụ nữ cho con bú. Vì lidocaine chuyển hóa khá nhanh và hầu như hoàn toàn ở gan, chỉ lượng rất ít lidocaine được cho là bài tiết vào sữa mẹ.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Ít có khả năng xảy ra ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc vì sự hấp thu hệ thống của thuốc là rất ít.

8. Tác dụng không mong muốn

Trong mỗi nhóm tần xuất thường gặp, các tác dụng không mong muốn được liệt kê theo mức độ trầm trọng giảm dần.
Khoảng 16% bệnh nhân gặp phải các tác dụng phụ. Các tác dụng này là các phản ứng tại chỗ do bản chất của thuốc.
Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là các phản ứng tại chỗ (ví dụ như nóng đỏ, viêm da, ban đỏ, ngứa, kích ứng da và vết rộp da).
Bảng dưới đây liệt kê các tác dụng không mong muốn đã được báo cáo trong các nghiên cứu với các bệnh nhân sau khi bị đau dây thần kinh do herpes sử dụng miếng dán. Các tác dụng không mong muốn được liệt kê theo hệ thống cơ quan trong cơ thể và theo tần xuất mức độ thường gặp. Tần xuất này được quy ước như sau: rất thường gặp ( ≥ 1/10); thường gặp (≥1/100 tới <1/10); ít gặp ( ≥ 1/1,000 tới <1/100); hiếm gặp ( ≥ 1/10,000 tới <1/1,000); rất hiếm gặp (<1/10,000), không biết (không thể ước lượng từ dữ liệu đang có).
- Rối loạn mô niêm mạc và da:
Ít gặp: tổn thương da.
- Tổn thương nhiễm độc và các biến chứng:
Ít gặp: tổn thương
- Các rối loạn nói chung và các tình trạng tại chỗ
Rất thường gặp: phản ứng tại chỗ
Các tác dụng phụ sau đã quan sát được ở những bệnh nhân sử dụng miếng dán trên thị trường:
- Chấn thương, nhiễm độc, biến chứng:
Rất hiếm gặp: Vết thương hở
- Rối loạn hệ miễn dịch:
Rất hiếm gặp: phản ứng phản vệ, mẫn cảm.
Phần lớn các tác dụng phụ là nhẹ và trung bình. Khoảng 5% các trường hợp gặp tác dụng phụ phải ngừng thuốc.
Các tác dụng phụ toàn thân sau khi sử dụng miếng dán ít có khả năng xảy ra vì nông độ toàn thân của lidocaine rất thấp. Các tác dụng phụ toàn thân của lidocaine tương tự như các tác dụng phụ quan sát được với các thuốc gây tê tại chỗ nhóm amide khác.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

9. Tương tác với các thuốc khác

Chưa có nghiên cứu nào về tương tác thuốc được tiến hành. Không có tương tác thuốc có liên quan được quan sát trong các nghiên cứu lâm sàng với miếng dán này.
Vì nồng độ huyết tương tối đa của lidocaine quan sát được trong các thử nghiệm lâm sàng với miếng dán thấp, các tương tác có ý nghĩa trên lâm sàng ít
có khả năng xảy ra.
Mặc dù thông thường khả năng hấp thu của lidocaine từ da thấp, cần thận trọng khi sử dụng miếng dán với bệnh nhân sử dụng thuốc chống loạn nhịp tim nhóm 1 (ví dụ tocainide, mexiletine) và các thuốc gây tê tại chỗ khác vì không thể loại trừ nguy cơ gây ra tác dụng toàn thân do cộng hưởng thuốc.

10. Dược lý

Nhóm dược lý: gây tê tại chỗ, nhóm amide
Mã ATC: N01 BB02
Cơ chế tác dụng
Miếng dán Lignopad có hai cơ chế tác dụng: tác dụng dược lý của lidocaine sau khi khuếch tán và tác dụng bảo vệ vùng da nhạy cảm của miếng dán hydrogel.
Lidocaine có trong miếng dán Lignopad khuếch tán liên tục vào da và gây ra tác dụng gây tê tại chỗ. Tác dụng này là do cơ chế ổn định màng tế bào thần kinh, do đó giảm hoạt động của kênh natri nên có tác dụng giảm đau.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Ít có khả năng xảy ra sử dụng quá liều nhưng không thể loại trừ trường hợp sử dụng không đúng như sử dụng nhiều miếng dán cùng một lúc, trong thời gian kéo dài hoặc sử dụng miếng, dán trên da tổn thương có thể gây ra nồng độ huyết thanh cao hơn bình thường. Các dấu hiệu nhiễm độc toàn thân tương tự như các triệu chứng quá liều khi sử dụng lidocaine gây tê tại chỗ như: Chóng mặt, nôn, lơ mơ, co giật, giãn đồng tử, nhịp tim chậm, rối loạn nhịp tim và sốc phản vệ.
Thêm vào đó, tương tác thuốc liên quan đến nông độ lidocaine toàn thân với các thuốc chẹn beta, thuốc ức chế CYP3A4 (ví dụ dẫn xuất imidazole, macrolides) và các thuốc chống loạn nhịp tim có thể gặp phải khi quá liều.
Nếu nghi ngờ quá liều, bóc miếng dán và áp dụng các biện pháp hỗ trợ lâm sàng cần thiết.
Không có thuốc giải độc cho lidocaine.

12. Bảo quản

Bảo quản dưới 30°C, không để tủ lạnh hoặc đông lạnh.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(6 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.5/5.0

3
3
0
0
0