lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Metrex 2.5mg hộp 100 viên

Metrex 2.5mg hộp 100 viên

Danh mục:Thuốc trị ung thư, ung bướu
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Methotrexat
Dạng bào chế:Viên nén
Thương hiệu:Pharmix Corporation
Số đăng ký:VN-16008-12
Nước sản xuất:Hàn Quốc
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
icon pharmacy premium

Đánh giá
-/-
Khoảng cách
-
Phản hồi chat
-
Xem sản phẩmNhận tư vấn

Medigo Cam Kết

Giao hàng nhanh chóng
Nhà thuốc uy tín
Dược sĩ tư vấn miễn phí

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Metrex 2.5mg

Mỗi viên nén chứa:
Methotrexate 2,5 mg.
Tá dược: starch, povidone, microcrystalline cellulose, Talc, magnesium stearat, yellow No.1.

2. Công dụng của Metrex 2.5mg

Khối u
- Methotrexate được chỉ định để điều trị ung thư nhau thai, chửa trứng, ung thư bạch cầu.
- Methotrexate được dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc kháng ung thư khác để điều trị ung thư vú, ung thư da vùng đầu cổ, u sùi dạng nấm nặng, ung thư phổi.
- Methotrexate cũng được dùng phối hợp với các thuốc hóa trị khác để điều trị u bạch huyết (không phải u Hogkin) ở giai đoạn nặng.
Vảy nến
Methotrexate được chỉ định để giảm triệu chứng của bệnh vảy nến nặng mà không đáp ứng với các cách điều trị khác.
Viêm khớp dạng thấp
Methotrexate được chỉ định cho viêm khớp dạng thấp nặng mà không đáp ứng đầy đủ với liều điều trị tối đa của các thuốc kháng viêm không steroid.

3. Liều lượng và cách dùng của Metrex 2.5mg

Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sĩ
Điều trị methotrexate cần được thầy thuốc có nhiều kinh nghiệm về hóa trị liệu ung thư giám sát. Liều uống có thể lên tới 30 mg/m², còn liều cao hơn phải tiêm.
Khối u
- Ung thư nhau và các bệnh ung thư lá nuôi tương tự: 15 - 30 mg/ngày trong 5 ngày. Thông thường cần phải lặp lại 3 - 5 đợt điều trị như vậy, thời gian nghỉ giữa các đợt điều trị là 1 đến nhiều tuần, cho đến khi không còn biểu hiện các triệu chứng độc tính.
- Bệnh bạch cầu lympho cấp
+ Liều cảm ứng: uống theo mét vuông diện tích cơ thể mỗi ngày, hoặc phối hợp với prednisolone hoặc các thuốc khác.
+ Liều duy trì: uống 30 mg/m² mỗi tuần, chia làm 2 lần.
- U bạch huyết: U Burkitt, giai đoạn I-II: liều dùng khuyến nghị là 10 - 25 mg/ngày trong 4 - 8 ngày, giai đoạn III: methotrexate 0,625 - 2,5 mg/kg/ngày, thường dùng cùng với các thuốc kháng khối u khác. Trong tất cả các giai đoạn, sự điều trị luôn gồm có nhiều đợt điều trị với các khoảng thời gian nghỉ từ 7 đến 10 ngày.
- U sùi dạng nấm: liều dùng thông thường 2,5 - 10 mg/ngày, uống trong nhiều tuần hoặc nhiều tháng.
Vảy nến
Liều dùng khởi đầu khuyến nghị:
- 10 - 25 mg/tuần cho đến khi đạt được đáp ứng điều trị.
- Hoặc 2,5 mg/lần, uống 3 lần, cách nhau 12 giờ giữa 2 lần uống.
Điều chỉnh liều dùng từ từ để đạt được đáp ứng lâm sàng tối ưu, thông thường không nên vượt quá 30 mg/tuần.
Khi đã đạt được đáp ứng lâm sàng tối ưu, giảm liều thuốc đến mức tối thiểu và kéo dài thời giam nghỉ giữa hai đợt điều trị đến mức tối đa.
Viêm khớp dạng thấp
Liều dùng khởi đầu khuyến nghị:
- Dùng liều 7,5 mg/lần/tuần.
- Hoặc mỗi tuần uống một đợt: 2,5 mg/lần, uống 3 lần, cách nhau 12 giờ giữa 2 lần uống.
Điều chỉnh liều dùng từ từ để đạt được đáp ứng lâm sàng tối ưu, nhưng tổng liều dùng một tuần thông thường không vượt quá 20 mg.
Khi đã đạt được đáp ứng, nên giảm liều, nếu có thể, giảm đến liều thấp nhất có hiệu quả.

4. Chống chỉ định khi dùng Metrex 2.5mg

- Methotrexate có thể gây chết cho bào thai hoặc gây quái thai khi dùng cho phụ nữ có thai. Chống chỉ định dùng ở phụ nữ có thai bị bệnh vảy nến hoặc viêm khớp dạng thấp, và chỉ nên dùng để điều trị khối u khi lợi ích của việc dùng thuốc hơn hẳn nguy hiểm của thuốc đối với bào thai.
- Do methotrexate có thể gây những phản ứng phụ trầm trọng ở trẻ bú mẹ, chống chỉ định dùng ở phụ nữ cho con bú.
- Bệnh nhân bị vảy nến hoặc viêm khớp dạng thấp có nghiện rượu, có bệnh gan do rượu hoặc có bệnh gan mạn tính không dùng methotrexate.
- Bệnh nhân bị vảy nến hoặc viêm khớp dạng thấp đang bị hội chứng suy giảm miễn dịch hoặc những thông số xét nghiệm cho thấy hội chứng suy giảm miễn dịch không dùng methotrexate.
- Bệnh nhân bị vảy nến hoặc viêm khớp dạng thấp đã từng bị rối loạn thể tạng máu như là giảm sản tủy xương, thiếu bạch cầu, thiếu tiểu cầu, thiếu máu nặng không dùng methotrexate.
- Bệnh nhân được biết quá mẫn với metrotrexate không dùng thuốc này.
- Bệnh nhân suy thận nặng, suy gan nặng không dùng thuốcnày.

5. Thận trọng khi dùng Metrex 2.5mg

Methotrexate có thể gây độc tính trầm trọng. Độc tính có thể liên quan đến sự sử dụng thường xuyên và độ trầm trọng của độc tính có liên quan đến liều dùng và sự sử dụng thường xuyên, cần thiết phải theo dõi bệnh nhân chặt chẽ.
Nên dùng methotrexate thận trọng ở người lớn tuổi do chức năng gan và thận bị suy giảm cũng như dự trữ folate bị giảm ở những bệnh nhân này.
Bệnh nhân điều trị bằng methotrexate nên được theo dõi sát sao để phát hiện kịp thời các tác dụng độc hại. Đánh giá cơ bản nên gồm có công thức máu, các enzyme gan, các thử nghiệm chức năng thận và Xquang ngực.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai
Methotrexate gây quái thai mạnh. Phải tránh dùng thuốc này trong thời kì mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Methotrexate bài tiết vào sữa mẹ gây ảnh hưởng cho trẻ bú sữa mẹ. Vì vậy không cho con bú khi người mẹ dùng methotrexate.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không có.

8. Tác dụng không mong muốn

Các tác dụng phụ thường được báo cáo nhất là viêm loét dạ dày, thiếu bạch cầu, buồn nôn, khó chịu đường tiêu hóa. Các tác dụng không mong muốn khác thường được báo cáo là mỏi mệt, lạnh run và sốt, chóng mặt và giảm sức đề kháng đối với bệnh nhiễm trùng.
- Hệ tiêu hóa: viêm lợi, viêm họng, viêm dạ dày, chán ăn, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, ói ra máu, phân có máu, loét và xuất huyết đường tiêu hóa, viêm ruột, viêm tụy tạng.
- Tim mạch: viêm màng ngoài tim, tràn dịch màng ngoài tim, hạ huyết áp, huyết khối tắc mạch.
- Hệ thần kinh trung ương: nhức đầu, ngủ gà, nhìn mờ, liệt nhẹ, co giật, thay đổi tâm tính, bệnh về não.
- Nhiễm trùng: có vài báo cáo về một số trường hợp chết do nhiễm khuẩn cơ hội. Nhiễm khuẩn thông thường nhất là viêm phổi do pneumocystis carinii.
- Trên mắt: viêm kết mạc, thay đổi thị giác trầm trọng không rõ nguyên nhân.
- Trên phổi: đã có báo cáo về những trường hợp chết do viêm phổi kẽ, thỉnh thoảng có xảy ra tắc nghẽn kẽ phổi mãn tính.
- Trên da: nổi mẩn đỏ, ngứa, nổi mề đay, nhạy cảm với ánh sáng, thay đổi sắc tố , rụng lông tóc, bầm máu, trứng cá, nhọt, hoại tử da, viêm da tróc vảy.
- Hệ sinh dục tiết niệu: bệnh thận nặng hay suy thận, nitơ huyết, sỏi thận, huyết niệu, sự tạo trứng hay tinh trùng bị khiếm khuyết, thiểu tinh tạm thời, rối loạn kinh nguyệt, xuất tiết âm đạo và bệnh vú to ở đàn ông, vô sinh, sẩy thai, khuyết tật trên thai.
Thông báo cho bác sĩ về những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

9. Tương tác với các thuốc khác

- Dùng các thuốc kháng viêm không có nhân steroid với methotrexate liều cao đã được báo cáo là làm tăng và kéo dài nồng độ methotrexate trong huyết thanh, gây tử vong do độc tính nặng trên đường tiêu hóa và huyết học.
- Methotrexate gắn kết một phần với albumin huyết thanh, và độc tính có thể tăng lên do bị một số thuốc thay thế như salicylate, phenylbutazone, phenytoin, và sulfonamide.
- Các kháng sinh đường uống như là tetracycline, chloramphenicol, và các kháng sinh phổ rộng không hấp thu có thể làm giảm sự hấp thu methotrexate ở ruột hoặc làm ảnh hưởng đến chu kì gan ruột do ức chế hệ vi khuẩn ruột và ức chế sự chuyển hóa thuốc do vi khuẩn.
- Penicillin có thể làm giảm sự thanh thải của methotrexate qua thận.
- Bệnh nhân điều trị methotrexate cùng lúc với etretinate và các retinoid khác nên được theo dõi chặt chẽ về nguy hiểm tăng độc tính trên gan.
- Methotrexate có thể làm giảm độ thanh thải của theophylline.

10. Dược lý

Methotrexate là chất kháng acid folic có tác dụng chống ung thư. Thuốc ức chế acid folic chuyển thành acid tetrahydrofolic, do có ái lực với enzyme dihydrofolate reductase mạnh hơn acid folic nội sinh. Sinh tổng hợp DNA bị ức chế và gián phân bị ngừng lại do vậy methotrexate ức chế đặc hiệu pha S. Các mô tăng sinh mạnh như các tế bào ác tính phân chia nhanh, tủy xương, tế bào thai nhi, biểu mô da, biểu mô miệng, và màng nhày ruột là những tế bào nhạy cảm nhất với methotrexate.
Methotrexate có tác dụng ức chế miễn dịch, được sử dụng trong điều trị viêm khớp dạng thấp. Cơ chế chữa viêm khớp dạng thấp gồm tác dụng ức chế miễn dịch và/hoặc tác dụng chống viêm. Tác dụng ức chế miễn dịch cũng được sử dụng để ngăn chặn phản ứng chống lại mảnh ghép của vật chủ sau cấy ghép tủy xương.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Biểu hiện: Loét niêm mạc miệng thường là dấu hiệu sớm của nhiễm độc, nhưng một số người bệnh bị ức chế tủy xương trước hoặc cùng với loét miệng.
Xử trí: Dùng leucovorin calci càng sớm càng tốt, trong giờ đầu tiên, không được tiêm leucovorin vào ống tủy sống. Leucovorin dùng chậm sau 1 giờ ít có tác dụng. Liều leucovorin thường bằng hoặc cao hơn liều methotrexate đã dùng. Khi dùng methotrexate liều cao hoặc quá liều, có thể dùng leucovorin truyền tĩnh mạch tới liều 75 mg trong 12 giờ. Sau đó dùng với liều 12 mg tiêm bắp, dùng 4 liều, cứ 6 giờ một lần. Nếu tiêm vào ống tủy sống quá liều thì cần dùng liệu pháp hỗ trợ toàn thân bao gồm liều cao leucovorin, kiềm hóa nước tiểu, dẫn lưu dịch não tủy nhanh, truyền dịch não thất tủy sống.

12. Bảo quản

Bảo quản trong hộp kín, ở nhiệt độ dưới 30°C. Để xa tầm tay trẻ em.

Xem đầy đủ
MUA HÀNG