Thuốc giảm đau, hạ sốt
Không
hộp 5 miếng
Hapacol đau nhức có tác dụng giảm đau, kháng viêm trong các trường hợp đau cơ khớp do chấn thương, thấp khớp, viêm thần kinh như đau lưng, vẹo cổ, bong gân, căng cơ quá mức, gãy xương, trật khớp, đau sau giải phẫu... Điều trị cảm sốt, nhức đầu, đau răng, đau bụng kinh, đau nhức cơ quan vận động...
Bỉ
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng sản phẩm phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế.
Hapacol đau nhức có tác dụng giảm đau, kháng viêm trong các trường hợp đau cơ khớp do chấn thương, thấp khớp, viêm thần kinh như đau lưng, vẹo cổ, bong gân, căng cơ quá mức, gãy xương, trật khớp, đau sau giải phẫu... Điều trị cảm sốt, nhức đầu, đau răng, đau bụng kinh, đau nhức cơ quan vận động...
Nên dán Durogesic ở vùng da không kích ứng, bề mặt phẳng, ví dụ ngực, lưng, mạn sườn hoặc cánh tay của phần trên cơ thể. Nên tỉa bớt lông (không cạo) ở vùng da trước khi dán. Phải làm sạch vùng da trước khi dán bằng nước sạch. Không dùng xà phòng, dầu dung dịch, cồn hoặc bất kỳ tác nhân nào khác vì có thể gây kích ứng da hoặc làm thay đổi đặc tính da. Để cho da khô trước khi dán. Durogesic nên dán liền ngay khi bóc bao bì. Nên ấn miếng dán khoảng 30 giây để đảm bảo miếng dán đươc bám chặt, đặc biệt xung quanh rìa. Durogesic đươc mang liên tục đến 72 giờ. Nếu cần giảm đau nhiều hơn 72 giờ, miếng dán mới nên đươc dán ở nơi khác sau khi gỡ bỏ miếng dán trước đó.
Bệnh nhân đươc biết nhạy cảm với fentanyl hoặc chất dính có trong thành phần miếng dán.
Durogesic không nên dùng trong kiểm soát cơn đau cấp và hậu phẫu bởi vì không có cơ hội chuẩn liều trong thời gian sử dụng ngắn hạn và bởi vì suy hô hấp nặng và đe doa tính mạng có thể xảy ra. Thận trong lúc dùng : Bệnh nhân đã bị tác động phụ trầm trong nên đươc theo dõi suốt 24 giờ sau khi gỡ bỏ miếng dán Durogesic, bởi vì nồng độ fentanyl trong huyết tương giảm dần và giảm khoảng 50% sau 17 giờ (từ 13 đến 22 giờ). Suy hô hấp : Như các thuốc giảm đau opioid, vài bệnh nhân có thể suy hô hấp đáng kể với Durogesic, bệnh nhân phải đươc quan sát các tác động phụ này. Suy hô hấp có thể kéo dài sau khi gỡ bỏ miếng dán. Tần suất suy hô hấp gia tăng khi liều Durogesic gia tăng (xem phần Quá liều liên quan suy hô hấp). Thuốc tác động hệ thần kinh trung ương có thể gia tăng suy hô hấp (xem phần Tương tác thuốc). Bệnh phổi mãn tính : Durogesic có thể có nhiều tác động phụ nghiêm trong trên những bệnh nhân có bệnh lý phổi tắc nghẽn mạn tính hoặc bệnh lý phổi khác. Ở những bệnh nhân này, thuốc opioid có thể làm giảm hô hấp và gia tăng đề kháng thông khí. Lệ thuộc thuốc : Sự dung nạp và lệ thuộc thuốc về thể chất và tâm lý có thể xảy ra sau khi chỉ định lặp đi lặp lại thuốc opioid. Sự nghiện sau khi chỉ định thuốc opioid thì rất hiếm khi xảy ra. Áp lực nội so gia tăng : Durogesic nên đươc dùng thận trong trên bệnh nhân có thể nghi ngờ có tác động ứ đong CO2 nội so, ví dụ những bệnh nhân có áp lực nội so gia tăng, ý thức thương tổn hoặc hôn mê. Durogesic nên sử dụng thận trong trên bệnh nhân có khối u não. Bệnh tim : Fentanyl có thể gây chậm nhịp tim và do đó nên chỉ định thận trong trên bệnh nhân loạn nhịp tim chậm. Bệnh gan : Vì Fentanyl đươc chuyển hoá thành chất chuyển hóa bất hoạt ở gan, cho nên bệnh nhân có bệnh về gan có thể giảm chuyển hóa thuốc. Trên bệnh nhân xơ gan, dươc động hoc khi dán Durogesic đơn độc không bị thay đổi mặc dầu nồng độ huyết thanh có khuynh hướng cao hơn ở những bệnh nhân này. Bệnh nhân thương tổn gan nên đươc giám sát cẩn thận dấu hiệu độc tính fentanyl và nên giảm liều fentanyl. Bệnh thận : Ít hơn 10% fentanyl đươc bài tiết ở dạng không đổi qua thận, và không giống morphine, có những chất chuyển hoá có hoạt tính chưa đươc biết đươc bài tiết qua thận. Dữ liệu đạt đươc bằng chích fentanyl trên bệnh nhân suy thận đề nghị rằng thể tích phân bố của fentanyl có thể thay đổi bởi sự thẩm phân. Điều này có thể ảnh hưởng nồng độ huyết thanh nếu bệnh nhân suy thận dùng fentanyl, ho phải đươc quan sát cẩn thận dấu hiệu độc tính fentanyl và nếu cần thiết nên giảm liều fentanyl. Ứng dụng trên bệnh nhân bị sốt/ ảnh hưởng bởi nguồn ngoại nhiệt : Dươc động hoc đề nghị rằng nồng độ fentanyl trong máu có thể gia tăng khoảng 1/3 nếu nhiệt độ da gia tăng đến 40oC. Do đó, bệnh nhân sốt nên đươc giám sát các tác động phụ của opioid. Và nếu cần thiết nên điều chỉnh liều Durogesic. Tất cả bệnh nhân nên đươc khuyên tránh để phần cơ thể đươc dán miếng dán tiếp xúc với nguồn nhiệt bên ngoài trực tiếp, ví dụ : đèn nhiệt, tắm nắng, chai nước nóng, tắm hơi và tắm nơi suối nước khoáng, nước xoáy nóng. Tác động trên khả năng vận hành máy móc : Durogesic có thể gây ra ảnh hưởng khả năng trí tuệ hoặc thể lực để thực hiện các hoạt động nguy hiểm, ví dụ : lái xe hoặc vận hành máy móc. Sử dụng trên phụ nữ có thai hoặc cho con bú : Độ an toàn của fentanyl trên phụ nữ có thai chưa đươc thiết lập. Durogesic không nên dùng cho phụ nữ có khả năng mang thai mà không có biện pháp tránh thai đầy đủ, trừ phi có sự cân nhắc giữa lơi ích dùng thuốc và nguy cơ có thể có của thuốc. Fentanyl đươc bài tiết qua sữa mẹ do đó không nên sử dụng Durogesic cho các bà mẹ cho con bú. Sử dụng trên trẻ em : Hiệu quả và an toàn của Durogesic trên trẻ em chưa đươc thiết lập. Sử dụng trên người già : Dữ liệu từ các nghiên cứu phase IV với fentanyl đề nghị rằng bệnh nhân lớn tuổi có thể giảm độ thanh thải, thời gian bán hủy dài và những bệnh nhân này có thể nhạy cảm đối với thuốc hơn người trẻ tuổi. Trong những nghiên cứu Durogesic, người lớn tuổi có dươc động hoc fentanyl không khác biệt đáng kể so sánh với người trẻ mặc dù nồng độ thuốc trong huyết thanh có khuynh hướng cao hơn. Người lớn tuổi nên đươc quan sát cẩn thận dấu hiệu độc tính fentanyl và nếu cần thiết thì giảm liều.
Độ an toàn của fentanyl trên phụ nữ có thai chưa đươc thiết lập. Durogesic không nên dùng cho phụ nữ có khả năng mang thai mà không có biện pháp tránh thai đầy đủ, trừ phi có sự cân nhắc giữa lơi ích dùng thuốc và nguy cơ có thể có của thuốc. Fentanyl đươc bài tiết qua sữa mẹ do đó không nên sử dụng Durogesic cho các bà mẹ cho con bú.
Durogesic có thể gây ra ảnh hưởng khả năng trí tuệ hoặc thể lực để thực hiện các hoạt động nguy hiểm, ví dụ : lái xe hoặc vận hành máy móc
Phản ứng phụ trầm trong nhất, như các thuốc opioid mạnh, là giảm thông khí. Các phản ứng phụ khác liên quan đến nhóm thuốc opioid bao gồm : buồn nôn, nôn, táo bón, hạ HA, chậm nhịp tim, buồn ngủ, nhức đầu, nhầm lẫn, ảo giác, sảng khoái, ngứa, đổ mồ hôi và bí tiểu. Phản ứng da, ví dụ : mẩn đỏ, ban đỏ và ngứa thỉnh thoảng đươc ghi nhận. Các phản ứng phụ này thường giải quyết trong vòng 24 giờ sau khi gỡ bỏ miếng dán. Triệu chứng rút lui opioid (ví dụ : buồn nôn, nôn, tiêu chảy, lo lắng và cảm giác lạnh) có thể có ở vài bệnh nhân sau khi chuyển đổi từ các thuốc giảm đau opioid trước đó sang Durogesic.
Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương bao gồm : opioid, giải lo âu, an thần, thuốc gây mê, chống loạn thần, dãn cơ, kháng histamin gây ngủ và rươu có thể tăng thêm tác động ức chế: giảm thông khí, hạ huyết áp và ngủ sâu hay hôn mê xảy ra. Do đó, việc sử dụng bất kỳ các thuốc này phối hơp với Durogesic cần phải theo dõi và quan sát đặc biệt. Fentanyl, thuốc có độ thanh thải cao, đươc chuyển nhanh và hoàn toàn chủ yếu bởi men CYP 3A4. Itraconagole (thuốc ức chế CYP 3A4 hoạt tính mạnh) làm giảm độ thanh thải của fentanyl tiêm tĩnh mạch 2/3 lần. Sử dụng đồng thời các chất ức chế CYP 3A4 hoạt tính mạnh, ví dụ ritonavir với fentanyl có thể gia tăng nồng độ fentanyl, điều này có thể gia tăng hoặc kéo dài cả hai tác động điều trị và tác động phụ và có thể gây suy hô hấp trầm trong. Đối với tình trạng này, cần quan tâm và quan sát bệnh nhân chuyên biệt
Fentanyl
- Dược lực: Fentanyl là thuốc giảm đau nhóm opioid, tác động chủ yếu trên thụ thể mc-opioid. Tác động điều trị chủ yếu là giảm đau và gây ngủ. Nồng độ Fentanyl trong huyết thanh cho hiệu quả giảm đau trên bệnh nhân chưa dùng opioid bao giờ từ 0,3-1,5 ng/ml. Tác động phụ gia tăng theo tần số ở nồng độ thuốc 72 ng/ml. Cả hai nồng độ hiệu quả tối thiểu và nồng độ gây độc tính gia tăng cùng với độ dung nạp thuốc gia tăng. Tốc độ phát triển độ dung nạp thuốc thay đổi nhiều giữa các cá thể. - Dược động học: + Durogesic cung cấp thuốc Fentanyl qua da liên tục suốt 72 giờ dán miếng dán. Fentanyl đươc phóng thích ở tốc độ tương đối hằng định, nhờ bởi màng phóng thích copolymer và sự khuếch tán fentanyl qua lớp da. Sau khi bắt đầu dán Durogesic, nồng độ fentanyl trong máu gia tăng dần dần, nồng độ tăng dần trong khoảng 12 đến 24 giờ và duy trì tương đối hằng định đối với khoảng thời gian còn lại trong thời gian dán 72 giờ. Nồng độ fentanyl trong máu tỉ lệ với kích thước miếng dán. Sau khi dán lặp lại miếng dán mỗi 72 giờ, nồng độ thuốc trong máu hằng định đạt đươc ở mỗi bệnh nhân đươc duy trì trong suốt các lần dán kế tiếp miếng dán có cùng kích thước. + Sự hấp thụ liên tục fentanyl từ da giải thích cho sự biến mất chậm hơn của thuốc từ huyết thanh hơn là sự biến mất của thuốc từ huyết thanh sau khi truyền tĩnh mạch. Người già, bệnh nhân bị suy nhươc có thể có độ thanh thải fentanyl giảm và do đó thuốc có thể có thời gian bán hủy dài ở những bệnh nhân này. Fentanyl đươc chuyển hóa chủ yếu qua da. Khoảng 75% fentanyl đươc bài tiết qua nước tiểu, hầu hết ở dạng chuyển hóa, ít hơn 10% ở dạng không đổi. Khoảng 9% liều dùng đươc tìm thấy trong phân, chủ yếu ở dạng chuyển hóa. Phần không gắn kết của fentanyl trong huyết thanh trung bình ở khoảng 13% và 21%.
Triệu chứng : Sự biểu hiện quá liều fentanyl thì quá rộng bởi tác động dươc lực hoc, tác động nghiêm trong nhất là suy hô hấp. Điều trị : Để quản lý suy hô hấp, các biện pháp tức thì bao gồm gỡ bỏ miếng dán Durogesic, đánh thức bệnh nhân bằng cách goi hay lay bệnh nhân. Sau đó có thể chỉ định thuốc đối vận opioid đặc hiệu, ví dụ : Naloxon. Suy hô hấp sau khi quá liều có thể lâu hơn thời gian tác động của thuốc đối vận. Khoảng cách giữa các liều của thuốc đối vận giải độc tiêm tĩnh mạch nên lựa chon cẩn thận bởi vì sự tái gây ngủ có khả năng xảy ra sau khi đã gỡ bỏ miếng dán. Chỉ định lập lại và truyền naloxon liên tục có thể rất cần thiết. Sự hoán đổi tác động gây mê có thể gây khởi phát cơn đau cấp và phóng thích catecholamine. Nếu tình trạng lâm sàng đươc chứng thực, nên đươc thiết lập và duy trì đường thông khí chuyên biệt, có thể bằng đường thông khí hong miệng hoặc ống thông nội khí quản, chỉ định oxy và trơ giúp hoặc kiểm soát hô hấp, khi thích hơp. Duy trì nhiệt độ cơ thể và cung cấp dịch đầy đủ. Nếu xảy ra hạ huyết áp trầm trong hoặc trường diễn, nên xem xét sự giảm dung lương máu và tình trạng này nên đươc quản lý bằng liệu pháp truyền dịch thích hơp.
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
/5.0