Thuốc tránh thai
Không
levonorgestrel
hộp 1 viên
Posinight 1 là thuốc tránh thai khẩn cấp, dùng trong trường hợp quan hệ không sử dụng biện pháp hoặc biện pháp tránh thai đã dùng không đạt kết quả cao.
Agimexpharm
Việt Nam
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Posinight 1 là thuốc tránh thai khẩn cấp, dùng trong trường hợp quan hệ không sử dụng biện pháp hoặc biện pháp tránh thai đã dùng không đạt kết quả cao.
- Cách dùng: Uống nguyên viên thuốc với nước. - Liều dùng + Uống ngay 1 viên thuốc trong 12 giờ đầu, và không để muộn hơn 72 giờ (3 ngày) sau cuộc giao hợp không dùng biện pháp tránh thai. + Nếu nôn trong vòng 3 giờ sau khi uống cần uống bù viên khác ngay. + Có thể dùng Posinight vào bất kỳ giai đoạn nào của chu kỳ kinh, trừ khi bị trễ kinh. + Sau khi uống thuốc tránh thai, nên dùng các biện pháp tránh thai có màng chắn (bao cao su) cho đến chu kỳ kinh tiếp theo. Không chống chỉ định dùng thuốc tránh thai Posinight trong thời gian sử dụng các thuốc tránh thai thông thường khác có chứa hormone. + Phụ nữ khi đã dùng thuốc cảm ứng enzym trong vòng 4 tuần trước đó cần sử dụng biện pháp tránh thai khẩn cấp là biện pháp tránh thai không chứa hormon, ví dụ đặt vòng tránh thai trong tử cung. Đối với phụ nữ không thể hoặc không sẵn sàng đặt vòng tránh thai trong tử cung có thể uống liều gấp đôi levonorgestrel ( nghĩa là 3000 mg ( 2 viên) trong vòng 72h sau khi giao hợp không an toàn + Trẻ em không khuyến dùng Posinight cho trẻ em. Hiện có rất ít dữ kiện về việc sử dụng thuốc này cho trẻ em dứoi 16 tuổi
Thuốc tránh thai khẩn cấp Posinight 1 1 5 mg chống chỉ định các trường hợp sau - Mẫn cảm với thành phần thuốc - Phụ nữ mnag thia hoặc nghi mang thai - Chảy máu âm đạo hoặc bất thường không chẩn đoán được nguyên nhân - Viêm tắc tĩnh mạch hoặc bệnh huyết khối tắc mạch thể hoạt động - Bệnh gan cấp tính, u ganlanhf hoặc ác tính - Carcimon vú hoặc có tiền sử bệnh đó - Phụ nữ có tiền sử vàng da và ngứa dó việc sử dụng thuốc ngừa thao trước đó
Phải được dùng thận trọng đối với ngừoi động kinh, bệnh van tim, bệnht uần hoàn não, ngừoi có nguy cơ có thai ngoài tử cung, bệnh đái tháo đường. Levonorgestrel có thể gây ứ dịch nên thận trọng với ngừoi hen suyễn và phù thũng
Không dùng thuốc cho người mang thai Thời kỳ cho con bú: thuốc chỉ có progestogen dùng trong thời kỳ cho con bú không gây nguy hại cho trẻ em. Nếu bắt đầu dùg 6 tuần sau khi sinh thì thuốc không làm giảm tiết sữ nên là thuốc tránh thai thích hợp trong thời kỳ cho con bú
Chưa có thông tin nào về ảnh hưởng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
nguyệt không đèu thường gặp ở ngừoi dùngt huốc tránh thai progestogen duy nhất và thường là lý do để ngừoi dùngt hay đổi phương pháp Thường gặp: ADR> 1/100 Thần kinh: nhứt đầu, trầm cảm, hao mắt, chóng mặt Nội tiết: phù , đau vú Tiêu hoá: buồn nôn Tiết niệu - sinh dục: ra máu ( chảy máu thường xuyên hay kéo dài, và ra máu ít), vô kinh Ít găp: 1/1000 < ADR < 1/100 Toàn thân: thay đổi cân nặng Thần kinh: gảim dục tính Nội tiết: râmk lông, ra mồ hôi, hói - Xử trí: Tác dụng không mong muón thường gặp nhất trong liệu pháp levonogestrel là rối loạn kinh nguyệt ( khoảng 5%). Tiếp tục dùng thuốc thì rối loạn kinh nguyệt giảm Chảy máu âm đạo thất thường khi sử dụng Levôngestrel có thể che lấp những triêu chứng của ug thư cổ tử cung hoặc ung thư nội mạc tử cung, do đó cần phải định kỳ. ( 6 - 12 tháng) khám phu khoa để loại trừ ung thư Thai ngoài tử cung xảy ra khi nhiều hơn ở phụ nữ dùngt huốc tránh thai uống chỉ có Progestogen Nguy cơ này có thể tăng lên khi sử dụng Levonorgetrel dài nagyf và thường ở những ngừoi tăng cân. Ở những phụ nữ đang dùng levonorgetrel mà có thai và kêu đau vùng bụng dưới thì thấy thuốc cần cảnh giác về khả năng có thai ngoài tử cung Bất kỳ ngừoi bệnh nào kêu đau vùng bụng dứoi đều phải thăm khám để loạ trừ có thai ngoài tử cung Người ta thấy khi dùng Levonorgetrel haowcj thuốc tránh thai uống nguy cơ bị bệnh huyết khối tắc mạch tăng Ở ngừoi dùng thuốc, nguyc ơ tăng khoảng 4 lần so với ngừoi không dùng thuốc. Khi ngừoi dùngthuoosc bị viêm tắc tĩnh mạch haowcj bệnh huyết khối tắc mạch, phải ngừng thuốc Nếu mất thị giácmootj phần haowcj haonf toàn, dần dần hoặc đột ngột haowcj xuất hiện lồi mắt, nhìn đôi, phù gai thị, nhức đầu dữ dội phải dừng thuốc ngay tức khắc
chất cảm ứng enzym gan như barbiturat, primmidon, phenobarbiturat, rifampicin, carbamazepin và gríeofulvin có thể làm giảm tác dụng tránh thai. Đối với phụ nữ đang dùngt huốc cảm ứng enzym gan điều trị dài ngày thì phải dùng một biện pháp tránh thai khác Chuyển hoá của Levonorgestrel tăng lên khi sử dụng đồng thời levonorgestrel với các thuốc gây cảm ứng enzym gan, hầu hết là thuốc gây cẩm ứng enzym CYP3A4. Đồng thời sử dụng efavirenz với levonogestrel làm giảm nồng độ levonorgestrel trong huyết tương khaongr 50% Các thuốc khác nghi ngờ có khả năng làm gảim nồng độ levonorgestrel tương tự trong huyết tương gồm các dẫn chất barbiturat ( bao gồm cả primidon), phenytoin,Carbamazepin, các thuốc có nguồn gốc dược liệu cỏ Hypericum perforaum, rifampicin, ritonavir, rifaburin và griseofulvin. Phụ nữ khi đã dùng thuốc cảm ứng enzym trong vòng 4 tuần trước đó, cần sử dụng biện pháp tránh thai khẩn cấp là biện pháp tránh thai không chứa hormon ( ví dụ: đặt vòng tránh thai trong tử cung, có thể uống liều gấp đôi levonorgestrel ( nghĩa là 3000mg trong vòng 72h) sau khi giao hợp không an toàn. Tuy nhiên, việc phối hợp liều gấp đôi và chất cảm ứng enzym chưa được nghiên cứu đầy đủ Sử dụng thuốc đồng thời với thuốc kháng sinh có thể làm giảm tác dụng của thuốc do can thiệp vào hệ vi khuẩn đường ruột
Levonorgestrel 1,5mg
- Dược lực: Chưa biết chính xác về kiểu tác động của Levonorgestrel. + Với phác đồ khuyến cáo, người ta cho rằng levonorgestrel chủ yếu tác động bằng cách ngăn chặn sự rụng trứng và sự thụ tinh nếu cuộc giao hợp xảy ra vào pha tiền rụng trứng, là thời điểm mà khả năng thụ thai cao nhất. Thuốc cũng có thể gây ra những thay đổi trên nội mạc tử cung, cản trở sự làm tổ của hợp tử. Thuốc không có tác dụng một khi sự làm tổ đã bắt đầu. + Hiệu quả: ước tính, Levonorgestrel ngăn chặn 84% các trường hợp mang thai dự kiến. Theo phác đồ khuyến cáo, levonorgestrel không gây ra một sự bổ sung đáng kể nào các yếu tố tạo cục máu đông, sự chuyển hóa lipid và carbohydrat. - Dược động học : + Dùng theo đường uống, levonorgestrel được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn. Kết quả các nghiên cứu về dược động học được thực hiện trên 16 phụ nữ tình nguyện khỏe mạnh cho thấy rằng, sau khi uống liều 1 viên Levonorgestrel, nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt được ở mức 18,5 ng/ml sau 2 giờ. Giá trị trung bình của diện tích dưới đường cong nồng độ - thời gian (0-vô tận) tính được vào khỏang 310182,56 pg.h/mL. Sau khi đạt mức tối đa trong huyết thanh, nồng độ của levonorgestrel giảm dần với thời gian bán thải trung bình khỏang 26 giờ. + Levonorgestrel không được bài tiết ở dạng không biến đổi mà ở dạng chất chuyển hóa. Các chất chuyển hóa của levonorgestrel được bài tiết qua phân và nước tiểu với tỉ lệ tương đương. Sự biến đổi sinh học diễn ra theo cách thức đã biết đối với sự chuyển hóa các steroid: levonorgestrel được hydroxy hóa trong gan và các chất chuyển hóa được bài tiết dưới dạng liên hợp glucuronid. Không tìm thấy chất chuyển hóa nào có hoạt tính sinh học. + Levonorgestrel gắn kết với albumin huyết thanh và phức hợp globulin gắn kết hormon giới tính (SHBG). Chỉ khoảng 1,5 % nồng độ huyết thanh toàn phần hiện diện dưới dạng steroid tự do, trong khi 65% gắn kết chuyên biệt với SHBG. Sau khi uống một viên Levonorgestrel, giá trị trung bình của SHBG vào khoảng 40nmol/L. Nồng độ huyết thanh của SHBG có khuynh hướng giữ ở mức này (hoặc tăng nhẹ) trong 24 giờ, rồi sau đó giảm dần tới mức khoảng 30nmol/L sau 192 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối của levonorgestrel được xác định là gần 100% liều dùng. Khoảng 0,1 % liều dùng cho mẹ qua được sữa vào trẻ bú mẹ.
Chưa thông báo nào cho thấy dùng quá liều thuốc tránh thai uống gây tác dụng xấu nghiêm trọng Do đó nóic hung không cần thiết phải điều trị khi dùng quá liều Tuy vậy nếu quá liều được phát hiện sớm trong vòng 1 giờ và với liều lớn tới mức mà thấy nên xử lí thì có thể rửa dạ dầy, hoặc dùng một liều ipecacuanah thích hợp. Không có thuốc giải độc đặc hiệu và điều trị theo triệu chừng
Nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ không quá 30ºC. Để xa tầm với của trẻ em
36 tháng kể từ ngày sản xuất
/5.0