Thuốc ho, long đờm
Không
ambroxol
chai 30ml
Để điều trị các bệnh cấp và mãn tính của đường hô hấp có liên quan đến sự tiết bất thường của phế quản và sự vận chuyển chất nhầy bị suy giảm, đặc biệt là viêm phế quản mãn, viêm phế quản dạng hen và hen phế quản.
United International Pharma
Việt Nam
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng sản phẩm phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế.
Để điều trị các bệnh cấp và mãn tính của đường hô hấp có liên quan đến sự tiết bất thường của phế quản và sự vận chuyển chất nhầy bị suy giảm, đặc biệt là viêm phế quản mãn, viêm phế quản dạng hen và hen phế quản.
Uống thuốc ngay sau bữa ăn. Dưới 6 tháng: 1.25mL (1/4 muỗng cà phê) mỗi 12 giờ. 7 tháng đến 2 tuổi: 2.5mL (1/2 muỗng cà phê) mỗi 12 giờ. 2 đến 6 tuổi: 2.5mL (1/2 muỗng cà phê) mỗi 8 giờ. 7 đến 12 tuổi: 5mL (1 muỗng cà phê) mỗi 8 - 12 giờ. Hoặc theo sự hướng dẫn của bác sĩ.
Dị ứng với ambroxol.
Nên thận trọng khi dùng thuốc, đặc biệt là trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Tính an toàn lúc có thai và lúc cho con bú chưa được chứng minh.
Nói chung, ambroxol được dung nạp tốt. Thỉnh thoảng những trường hợp bị nhức đầu, tiểu nhiều, và mệt mỏi được báo cáo. Rối loạn tiêu hóa nhẹ như buồn nôn, nôn, và tiêu chảy có thể xảy ra. Cũng có vài trường hợp tăng tiết nhiều chất nhầy ở trẻ nhũ nhi. Xin thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Không thấy tương tác thuốc với ambroxol. Có thể dùng ambroxol với các thuốc khác, đặc biệt là các thuốc thường dùng trong hội chứng phế quản như là corticosteroids, thuốc giãn phế quản, lợi tiểu và kháng sinh.
Mỗi 5mL (1 muỗng cà phê) xi-rô trẻ em chứa: Hoạt chất: Ambroxol Hydrochloride 15mg. Tá dược: Sorbitol Solution, Glycerin, Propylene Glycol, Edetate Disodium, Methylparaben, Propylparaben, Polyethylene Glycol, Povidone, Sodium Chloride, Citric acid, Sodium Citrate, Sucralose, Hương cam, Màu vàng FD&C số 6, Nước tinh khiết.
Dược lực học Ambroxol là một dẫn xuất của chất tan đàm, bromhexine. Thuốc kích thích tuyến nhầy tiết dịch, và cắt đứt hệ acid glycoprotein trong đàm nhầy khiến đàm bớt nhầy dính hơn. Ambroxol kích thích lông nhầy hoạt động và gia tăng khả năng làm sạch của lông nhầy, làm cho việc khạc đàm loãng trở nên dễ dàng hơn. Dược động học - Ambroxol được hấp thu hoàn toàn sau khi uống. Ambroxol đạt nồng độ tối đa trong máu trong vòng 0.5 đến 3 giờ và thời gian bán hủy khoảng 7-12 giờ. Khoảng 1/3 liều dùng được chuyển hóa tại gan. - Uống nhiều liều ambroxol không gây tích lũy thuốc. Sau khi uống, khoảng 85 - 90% thuốc được bài tiết trong nước tiểu. Chưa đến 10% được bài tiết dưới dạng không đổi.
Không có thông tin liên quan.
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ không quá 30°C.
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
/5.0