- Công dụng/Chỉ định
- Điều trị triệu chứng cơn hen phế quản và đợt kịch phát của viêm phế quản mạn tính, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, khí phế thũng khi co thắt phế quản còn hồi phục được.
- Liều lượng và cách dùng
- Trẻ em:
- <3 tuổi: 2,5ml (1/2 muỗng cà phê) x 2-3 lần/ngày
- 3-6 tuổi: 2,5-5ml (1/2-1 muỗng cà phê) x 2-3 lần/ngày
- 7-15 tuổi: 5-10ml (1-2 muỗng cà phê) x 2-3 lần/ngày
Người lớn và trẻ em > 15 tuổi:
- 10-15ml (2-3 muỗng cà phê) x 2-3 lần/ngày.
- Chống chỉ định
- Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc và các thuốc giống thần kinh giao cảm khác
- Thận trọng
- Thận trọng dùng terbutalin sulfat cho người bệnh bị tiểu đường, cường giáp, có tiền sử co giật, bệnh
tim, kể cả thiếu máu cơ tim và loạn nhịp tim, cao huyết áp.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ có thai: Để điều trị cơn hen phế quản, đã có đủ thời gian và chứng cứ để có thể kết luận là terbutalin hít, uống, hoặc tiêm dưới da không gây hại cho người mang thai. Trong khi mang thai, thuốc thường làm nhịp tim thai nhanh, song song với nhịp tim của mẹ. Nhưng khi sinh ra rất hãn hữu còn nhịp tim nhanh. Đường huyết sau khi sinh cũng rất ít bị rỗi loạn. Nhưng nếu dùng thuốc trong thời kỳ chuyển dạ, cần phải chú ý đến tác dụng giãn mạch ngoại biên của thuốc giống thần kinh giao cảm beta 2 và đến đờ tử cung.
Thời kỳ cho con bú: Terbutalin tiết vào sữa mẹ, nhưng thường với lượng ít, không đủ gây hại cho trẻ bú mẹ. Tuy nhiên vẫn cần dùng thận trọng và cân nhắc giữa lợi ích cho mẹ và tác hại cho con. Muốn dùng thuốc mà không ảnh hưởng tới con thì nên ngừng cho con bú.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
- Tác dụng không mong muốn
- Tác dụng không mong muốn của Terbutalin:
Thường gặp, ADR >1/100
- Tim mach: Tang nhip tim, thay đổi huyết áp, đánh trống ngực
- Thần kinh: Kích động thần kinh, run cơ, chóng mặt.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Thần kinh: Nhức đầu, buồn nôn, nôn; bồn chồn, khó ngủ, hoặc ngủ lịm, ngủ gà; người yếu; nóng bừng mặt, ra mồ hôi, tức ngực, co cơ, ù tai.
- Da: Nổi mề đay, ban da
- Chuyển hóa: Không dung nạp glucose, tăng glucose huyết, giảm kali huyết
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Thần kinh: Cơn co giật, quá mẫn
- Gan: Tăng enzym gan
Tác dụng không mong muon của Guaifenesin
- Tác dung phụ nhẹ và không thường xuyên
- Buồn nôn và nôn là những tác dụng phụ xảy ra phổ biến nhất. Chóng mặt, nhức đầu và phát ban (bao gồm nổi mề đay) hiếm khi xảy ra
- Tương tác thuốc
- Đối với terbutalin
- Với thuốc kích thích giao cảm: không dùng đồng thời vì làm tăng tai biến trên hệ tim mạch
- Dẫn chất của theophylin: dựa vào các nghiên cứu trên động vật cho thấy khi dùng đồng thời làm tăng độc tính trên tìm như gây loạn nhịp tim.
- Thuốc ức chế MAO hoặc chồng trầm cảm 3 vòng làm tăng tác dụng có hại trên tim mạch.
- Halothan: Trong các can thiệp ngoại khoa, khi phối hợp có thể gây đờ tử cung với nguy cơ xuất huyết; ngoài ra có thể gây nguy cơ rối loạn nhịp thất nặng
- Thành phần
- Công thức cho 1 chai siro thuốc (75 ml)
- Terbutalin sulfat: 22,5mg
- Guaifenesin: 997,5mg
Tá dượcc: Sorbitol, Glycerin, Acid citric, Natri hydroxyd, Natri benzoat, EDTA, Saccharin natri, Ethanol,
menthol, Huong dau, Mau do amaranth, Nước tinh khiết: Vừa đủ 75 ml.
- Dược lý
- Terbutalin: Một chất chủ vận beta 2 adrenergic, có tác dụng kích thích thụ thể beta của hệ thần kinh giao cảm, rất ít tác dụng trên thụ thể alpha. Tác dụng chính của terbutalin là làm giãn cơ trơn phế quản và mạch ngoại vi. Thuốc làm giảm sức cản đường hô hấp. Terbutalin có tác dụng kích thích mạnh trên thụ thể beta 2 của phế quản, cơ trơn tử cung, mạch máu và tác dụng rất ít trên thụ thể beta 1 của tim. Tuy nhiên, ở liều cao, terbutalin có thể gây kích thích tim và hệ thần kinh trung ương.
Guaifenesin: Là một chất long đờm, nó kích thích hoặc tạo điều kiện cho việc loại bỏ chất tiết từ đường hô hấp thông qua tăng khối lượng và làm cho chất nhầy ít dính hơn làm dễ khạc đờm.
- Quá liều
- Triệu chứng:
Nhức đầu, lo âu, run, vọp bẻ, hồi hộp, rôi loạn nhịp tim. Đôi khi xảy ra hạ huyết áp. Kết quả xét nghiệm: Đôi khi có tình trạng tăng đường huyết và nhiễm acid lactic máu. Các chất chủ vận beta 2 có thê gây hạ kali huyết do sự tái phân bô kali, nhưng thường không cần phải điều tri.
Xử trí:
- Trường hợp nhẹ đến trung bình: Giảm liều, sau đó tăng liều chậm hơn nếu chưa đạt hiệu quả chống co thắt.
- Trường hợp nặng: Rửa dạ dày, than hoạt tính. Kiểm tra cân bằng kiềm toan, đường huyết và điện giải. Theo dõi tần số nhịp tim và huyết áp. Cần điều chỉnh kịp thời các thay đổi về chuyển hóa. Nên dùng thuốc ức chế thụ thể beta chọn lọc trên tim (như metaprolol) để điều trị những trường hợp loạn nhip tim gây rối loạn huyết động học.
- Bảo quản
- Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
- Hạn dùng
- 36 tháng kể từ ngày sản xuât.