lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc kháng nấm SPULIT hộp 6 vỉ x 5 viên nang cứng

Thuốc kháng nấm SPULIT hộp 6 vỉ x 5 viên nang cứng

Danh mục:Thuốc kháng nấm
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:Viên nang cứng
Công dụng:

Điều trị nấm candida, lang ben, bệnh nấm da nhạy cảm với itraconazole, bệnh nấm móng chân, tay, bệnh nấm blastomyces phổi và ngoài phổi, bệnh nấm histoplasma, bệnh nấm aspergillus phổi và ngoài phổi ở người bệnh không dung nạp hoặc kháng với amphotericin B.

Thương hiệu:Slavia Pharm
Số đăng ký:VN-19599-16
Nước sản xuất:Romania
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
icon pharmacy premium

Đánh giá
-/-
Khoảng cách
-
Phản hồi chat
-
Xem sản phẩmNhận tư vấn

Medigo Cam Kết

Giao hàng nhanh chóng
Nhà thuốc uy tín
Dược sĩ tư vấn miễn phí
Dược sĩDược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của SPULIT

Mỗi viên nang cứng chứa:
Hoạt chất: Itraconazol 100mg
Tả dược: đường hạt dạng tròn, HPMC, eudragit E 100, titanii dioxid (E 171), quinolin yellow (E
104), sunset yellow (E 110), brilliant blue (E 133), ponceau 4 R (E 124), gelatin, methyl parahydroxybenzoat, propyl parahydroxybenzoat .

2. Công dụng của SPULIT

Điều trị nấm Candida ở miệng – họng, nấm Candida âm hộ – âm đạo, lang ben.
Điều trị bệnh nấm da nhạy cảm với itraconazole (như bệnh do trichophyton spp., microsporum spp., epidermophyton floccosum): Bệnh nấm da chân, da bẹn, da thân, da kẽ tay.
Ðiều trị bệnh nấm móng chân, tay (tinea unguium).
Điều trị bệnh nấm blastomyces phổi và ngoài phổi.
Điều trị bệnh nấm histoplasma bao gồm bệnh mạn tính ở khoang phổi và bệnh nấm histoplasma rải rác, không ở màng não.
Điều trị bệnh nấm aspergillus phổi và ngoài phổi ở người bệnh không dung nạp hoặc kháng với amphotericin B.
Điều trị duy trì ở những người bệnh AIDS để phòng nhiễm nấm tiềm ẩn tái phát.
Đề phòng nhiễm nấm trong thời gian giảm bạch cầu trung tính kéo dài mà cách điều trị thông thường không hiệu quả.

3. Liều lượng và cách dùng của SPULIT

* Cách dùng
Thuốc Spulit được dùng đường uống. Phải uống thuốc ngay sau bữa ăn và phải nuốt trọn viên thuốc.

* Liều dùng
- Người lớn
+ Điều trị ngắn ngày
Nấm Candida âm hộ – âm đạo: 200 mg x 2 lần/ngày x 1 ngày hoặc 200 mg x 1 lần/ngày x 3 ngày.
Lang ben: 200 mg x 1 lần/ngày x 7 ngày.
Bệnh nấm da: 100 mg x 1 lần/ngày x 15 ngày. Nếu ở vùng sừng hóa cao, phải điều trị thêm 15 ngày với liều 100 mg mỗi ngày.
Nấm Candida miệng – hầu: 100 mg x 1 lần/ngày x 15 ngày. Người bệnh bị bệnh AIDS hoặc giảm bạch cầu trung tính: 200 mg x 1 lần/ngày x 15 ngày (vì thuốc được hấp thu kém ở nhóm này).
+ Điều trị dài ngày (nhiễm nấm toàn thân) phụ thuộc vào đáp ứng lâm sàng và nấm
Bệnh nấm móng: 200 mg x 1 lần/ngày x 3 tháng.
Bệnh nấm Aspergillus: 200 mg x 1 lần/ngày x 2 – 5 tháng. Có thể tăng liều: 200 mg/lần x 2 lần/ngày, nếu bệnh lan tỏa.
Bệnh nấm Candida: 100 – 200 mg x 1 lần/ngày, uống trong 3 tuần đến 7 tháng. Có thể tăng liều: 200 mg x 2 lần/ngày, nếu bệnh lan tỏa.
Bệnh nấm Cryptococcus (không viêm màng não): 200 mg/lần x 1 lần/ngày, uống trong 2 tháng đến 1 năm.
Viêm màng não do nấm Cryptococcus: 200 mg/lần x 2 lần/ngày. Điều trị duy trì: 200 mg x 1 lần/ngày.
Bệnh nấm Histoplasma và Blastomyces: 200 mg/lần, ngày uống 1 lần hoặc 2 lần, uống trong 8 tháng.
Điều trị duy trì trong bệnh AIDS: 200 mg/lần x 1 lần/ngày.
Dự phòng trong bệnh giảm bạch cầu trung tính: 200 mg/lần x 1 lần/ngày.
- Trẻ em
Hiệu quả và an toàn thuốc chưa được xác định, vì vậy chỉ nên dùng thuốc cho trẻ em trong trường hợp thật sự cần thiết và có chỉ định của bác sĩ.
- Người cao tuổi
Như liều người lớn.

4. Chống chỉ định khi dùng SPULIT

Mẫn cảm với itraconazole và các azole khác.
Người bệnh đang điều trị với terfenadine, astemizole, triazolam dạng uống, midazolam dạng uống và cisapride.
Điều trị bệnh nấm móng cho phụ nữ mang thai hoặc dự định có thai.
Phụ nữ đang cho con bú.

5. Thận trọng khi dùng SPULIT

Trong nhiễm nấm Candida toàn thân nghi do Candidakháng fluconazole thì cũng có thể không nhạy cảm với itraconazole. Do vậy, cần kiểm tra độ nhạy cảm với itraconazole trước khi điều trị.
Khi điều trị ngắn ngày, thuốc không làm rối loạn chức năng gan, nhưng cũng không nên dùng thuốc cho người có tiền sử bệnh gan hoặc gan đã bị nhiễm độc do các thuốc khác. Khi điều trị dài ngày (trên 30 ngày), phải giám sát định kỳ chức năng gan.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

- Thời kỳ mang thai
Chưa có nghiên cứu trên phụ nữ mang thai. Do đó chỉ dùng thuốc cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết.
- Thời kỳ cho con bú
Không nên cho con bú khi dùng itraconazole.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Nên thận trọng dùng thuốc khi đang lái xe hay vận hành máy móc bởi thuốc có thể gây chóng mặt.

8. Tác dụng không mong muốn

- Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Chóng mặt, đau đầu.
Tiêu hóa: Buồn nôn, đau bụng, táo bón, rối loạn tiêu hóa.
- Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: Các phản ứng dị ứng như ngứa, ngoại ban, nổi mày đay và phù mạch, hội chứng Stevens – Johnson.
Nội tiết: Rối loạn kinh nguyệt.
Gan: Tăng có hồi phục các men gan, viêm gan, đặc biệt sau khi điều trị thời gian dài.
Ngoài ra còn thấy có nguy cơ viêm gan, giảm kali huyết, phù và rụng lông, tóc, đặc biệt sau điều trị thời gian dài trên 1 tháng với itraconazole. Cũng có thể gặp bệnh thần kinh ngoại vi, nhưng hiếm.
* Hướng dẫn cách xử trí ADR
Định kỳ theo dõi enzyme gan, ngừng thuốc nếu thấy bất thường và dấu hiệu viêm gan.

9. Tương tác với các thuốc khác

Itraconazole là chất ức chế hệ thống enzyme cytochrome P450 3A. Do vậy tránh dùng đồng thời itraconazole với các thuốc được chuyển hóa bởi hệ thống enzyme này vì nồng độ các thuốc này trong huyết tương có thể tăng dẫn đến tăng và kéo dài tac dụng điều trị và cả tác dụng không mong muốn.
Terfenadine, astemizole, cisapride có thể tăng nồng độ trong huyết tương nếu uống cùng với itraconazole, dễ dẫn đến loạn nhịp tim có thể tử vong. Chống chỉ định phối hợp này.
Diazepam, midazolam, triazolam đường uống chống chỉ định dùng cùng itraconazole. Nếu midazolam được tiêm tĩnh mạch trong tiền mê để phẫu thuật thì phải theo dõi thật cẩn thận vì tác dụng an thần có thể kéo dài.
Itraconazole dùng cùng với warfarin làm tăng tác dụng chống đông của chất này. Cần theo dõi thời gian prothrombin ở người bệnh để giảm liều warfarin nếu cần.
Với các thuốc chẹn calci, có thể gặp phù, ù tai. Cần phải giảm liều nếu cần.
Với các thuốc hạ cholesterol nhóm ức chế HMG - CoA reductase như lovastatin, atorvastatin, simvastatin, pravastatin…, itraconazole có thể làm tăng nồng độ các thuốc này trong máu. Để giảm nguy cơ viêm cơ hoặc bệnh cơ, có thể tạm ngừng các thuốc này nếu cần phải điều trị nấm toàn thân.
Digoxin dùng cùng với itraconazol, nồng độ trong huyết tương sẽ tăng. Phải theo dõi để điều chỉnh liều.
Hạ đường huyết nặng đã xảy ra khi dùng các thuốc điều trị đái tháo đường đường uống kèm với các thuốc chống nấm azole. Vì vậy cần theo dõi chặt chẽ nồng độ đường trong máu để điều chỉnh liều các thuốc đường uống điều trị đái tháo đường.
Itraconazole cần môi trường acid dịch vị để hấp thu tốt. Vì vậy nếu uống cùng các thuốc kháng acid hoặc các chất kháng H2 (như cimetidine, ranitidine) hoặc omeprazole, sucralfate, sinh khả dụng của itraconazole sẽ giảm đáng kể, làm mất tác dụng chống nấm. Vì vậy không nên dùng đồng thời hoặc phải thay itraconazole bằng fluconazole hay amphotericin B.
Các thuốc cảm ứng enzyme như rifampicin, isoniazid, phenobarbital, phenytoin làm giảm nồng độ itraconazole trong huyết tương. Do đó nên thay thuốc chống nấm khác nếu xét thấy điều trị bằng isoniazid hoặc rifampicin là cần thiết.

10. Dược lý

Dược lực học
Itraconazole là một chất triazole tổng hợp kháng nấm có tác dụng tốt hơn ketoconazole đối với một số nấm, đặc biệt đối với aspergillus spp. Itraconazole cũng có tác dụng chống lại coccidioides, cryptococcus, candida, histoplasma, blastomyces và sporotrichosis spp.
Itraconazole ức chế các enzyme phụ thuộc cytochrome P450 của nấm, do đó làm ức chế sinh tổng hợp ergosterol, gây rối loạn chức năng màng và enzyme liên kết màng, ảnh hưởng đến sự sống và phát triển của tế bào nấm.
Một số nghiên cứu in vitro đã thông báo một số nấm phân lập được trong lâm sàng, kể cả các loài candida, khi đã kém nhạy cảm với một thuốc kháng nấm azole thì cũng kém nhạy cảm với các dẫn chất azole khác.

* Dược động học
- Hấp thu
Itraconazole được hấp thu tốt khi uống ngay sau bữa ăn hoặc uống cùng thức ăn, do thức ăn làm tăng hấp thu. Sinh khả dụng tương đối đường uống của viên nang so với dung dịch uống là trên 70%. Độ hòa tan của itraconazole tăng lên trong môi trường acid. Nồng độ đỉnh huyết thanh đạt được 20 mcg/l, 4 – 5 giờ sau khi uống một liều 100 mg lúc đói tăng lên 180 mcg/l khi uống cùng thức ăn.
- Phân bố
Trên 99% thuốc gắn với protein, chủ yếu với albumin, chỉ khoảng 0,2% thuốc ở dạng tự do. Thuốc hoà tan tốt trong lipid, nồng độ trong các mô cao hơn nhiều trong huyết thanh.
- Chuyển hoá
Itraconazole chuyển hóa tại gan thành nhiều chất rồi bài tiết qua mật hoặc nước tiểu. Một trong những chất chuyển hóa là hydroxyitraconazole có tác dụng kháng nấm và có nồng độ huyết thanh gấp đôi nồng độ của itraconazole ở trạng thái ổn định.
- Thải trừ
3 – 18% liều uống được bài tiết qua phân dưới dạng không đổi. Khoảng 40% liều được bài xuất ra nước tiểu dưới dạng hợp chất chuyển hóa không còn hoạt tính. Một lượng nhỏ thải trừ qua lớp sừng và tóc. Itraconazole không được loại trừ bằng thẩm tách. Thời gian bán thải sau khi uống 1 liều 100 mg là 20 giờ, có thể dài hơn khi dùng liều cao hàng ngày.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Người bệnh cần được điều trị triệu chứng và hỗ trợ, rửa dạ dày nếu cần thiết.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Không loại được itraconazole bằng thẩm tách máu (thận nhân tạo).

12. Bảo quản

Bảo quản ở dưới 30°C, tránh ánh sáng. Giữ thuốc xa tầm tay của trẻ em.

Xem đầy đủ
MUA HÀNG