lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc bổ sung Calcium PPC hộp 3 vỉ x 8 ống

Thuốc bổ sung Calcium PPC hộp 3 vỉ x 8 ống

Danh mục:Calci, kali
Thuốc cần kê toa:Không
Hoạt chất:Vitamin c, Vitamin pp, Calcium, Vitamin PP, Vitamin C
Dạng bào chế:Dung dịch uống
Số đăng ký: VD-29939-18
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
icon pharmacy premium

Đánh giá
-/-
Khoảng cách
-
Phản hồi chat
-
Xem sản phẩmNhận tư vấn

Medigo Cam Kết

Giao hàng nhanh chóng
Nhà thuốc uy tín
Dược sĩ tư vấn miễn phí

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Calcium PPC

Trong 10 ml chứa:
Calci glucoheptonat 1100,0 mg
Vitamin PP 50,0 mg
Vitamin C 100,0 mg
Tá dược: saccharose, sorbitol 70 %, acid hypophosphorous, natri hydroxyd, natri bisulfit, hương trái cây, nước tinh khiết vừa đủ 10,0 ml.

2. Công dụng của Calcium PPC

Tình trạng thiếu calci như: chứng còi xương, bổ sung calci khi chế độ ăn hàng ngày có thể không đầy đủ.
Các trường hợp có nhu cầu calci cao nhữ: phụ nữ có thai và cho con bú, giai đoạn hồi phục vận động khi bị gãy xương sau thời gian bất động kéo dài.
Bổ sung calci trong hỗ trợ điều trị loãng xương do nhiều nguyên nhân khác nhau, mất calci xương ở người lớn tuổi, phòng ngừa tình trạng giảm sự khoáng hóa xương ở giai đoạn tiền và hậu mãn kinh, dùng corticosteroid.

3. Liều lượng và cách dùng của Calcium PPC

Người lớn: 1 - 2 ống mỗi ngày, uống vào buổi sáng và buổi trưa.
Dùng để uống bằng cách bẻ một đầu của ống, đảo ống và giữ ống thẳng đứng trên ly và bẻ đầu nhọn còn lại của ống để thuốc có thể chảy vào ly. Vứt bỏ ống sau khi sử dụng.
Hoặc theo chỉ dẫn của thầy thuốc.

4. Chống chỉ định khi dùng Calcium PPC

Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Rung thất trong hồi sức tim; bệnh tim và bệnh thận; tăng calci huyết, u ác tính phá hủy xương; calci niệu nặng và loãng xương do bất động; người bệnh đang dùng digitalis (vì nguy cơ ngộ độc digitalis); nghi ngờ bị ngộ độc do digixin.
Chống chỉ định dùng vitamin C liều cao cho người bị thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase (G.PD) (nguy cơ thiếu máu huyết tán).
Bệnh gan nặng.
Loét dạ dày tiến triển.
Xuất huyết động mạch. Hạ huyết áp nặng.

5. Thận trọng khi dùng Calcium PPC

Calci glucoheptonat:
Dùng thận trọng trong trường hợp suy hô hấp, nhiễm toan máu, suy thận, bị carcoid, và người bệnh có tiền sử sỏi thận; tăng calci huyết có thể xảy ra khi chức năng thận giảm, dung dịch có thể chứa nhôm, các mức độ độc có thể xảy ra khi dùng kéo dài ở người bệnh rối loạn chức năng thận; cần thường xuyên kiểm tra calci huyết, cần duy trì nồng độ calci huyết thanh ở mức 9 10,4 mg/decilit; tránh nhiễm toan chuyển hóa (chỉ dùng 2 – 3 ngày sau đó chuyển sang dùng muối calci khác).
Tăng calci huyết và tăng calci niệu có thể phát triển ở liều điều trị dùng trong thời gian dài; chứng giảm thiểu năng tuyến cận giáp có thể gây tăng calci huyết và tăng calci niệu, đặc biệt ở người bệnh dùng vitamin D liều cao.
Dùng thận trọng cho người bệnh bị tăng phosphat huyết nặng.
Vitamin PP:
Nên làm các xét nghiệm về chức năng gan và glucose huyết trước khi điều trị bằng acid nicotinic hoặc nicotinamid cho bệnh nhân trong thời gian dài với liều cao vượt quá nhu cầu sinh lý, cứ 6 – 12 tuần 1 lần trong năm đầu và định kỳ ở các năm sau.
Khi sử dụng nicotinamid với liều cao cho những trường hợp sau: tiền sử loét đường tiêu hóa, hội chứng bệnh mạch vành cấp tính, bệnh túi mật, tiền sử có vàng da hoặc bệnh gan, bệnh thận, bệnh gút, viêm khớp do gút và bệnh đái tháo đường.
Vitamin C:
Dùng vitamin C liều cao kéo dài có thể dẫn đến hiện tượng nhờn thuốc, do đó khi giảm liều sẽ dẫn đến thiếu hụt vitamin C. Uống liều lớn vitamin C trong khi mang thai đã dẫn đến bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh.
Tăng oxalat niệu và sự hình thành sỏi calci oxalat trong thận có thể xảy ra sau khi dùng liều cao vitamin C, nên tránh dùng vitamin C liều cao cho bệnh nhân bị sỏi calci oxalat ở thận, nếu cần thiết phải dùng nên theo dõi chặt chẽ oxalat niệu. Vitamin C có thể gây acid hóa nước tiểu, đôi khi dẫn đến kết tủa urat hoặc cystin, hoặc sỏi oxalat, hoặc thuốc trong đường tiết niệu.
Sử dụng quá mức và kéo dài các chế phẩm chứa vitamin C uống có thể gây nên sự ăn mòn men răng.
Dùng vitamin C có thể làm sai lệch đến các kết quả xét nghiệm glucose trong nước tiểu (dương tính giả khi dùng thuốc thử sulfat đồng hoặc âm tính giả khi dùng phương pháp glucose oxidase).
Uống vitamin C liều cao thời gian dài có thể gây bệnh cơ tim nguy hiểm ở người có lượng sắt dự trữ cao hoặc người bị nhiễm sắc tố sắt mô
Cần cân nhắc cho bệnh nhân đang phải ăn hạn chế muối khi sử dụng vitamin C ở dạng muối natri ascorbat. Mỗi gam natri ascorbat chứa khoảng 5 mEq natri.
Thận trọng liên quan đến tá dược saccharose: thuốc có chứa saccharose nên cần tính lượng saccharose vào tổng lượng đường sử dụng ở bệnh nhân đái tháo đường

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Trường hợp phụ nữ có thai:
Calci glucoheptonat:
Không gây hại khi dùng liều cao theo nhu cầu thông thường hàng ngày. Tuy nhiên, người có thai nên cung cấp calci bằng chế độ ăn uống đầy đủ. Dùng quá nhiều loại vitamin và calci cùng các chất khoáng khác có thể gây hại cho mẹ hoặc thai nhi.
Vitamin PP:
Sử dụng nicotinamid với liều bổ sung khẩu phần ăn cho người có thai không gây tác hại cho người mẹ và thai nhi.
Vitamin C:
Acid ascorbic đi qua nhau thai, nồng độ máu trong dây rốn gấp 2 – 4 lần nồng độ trong máu mẹ.
Nếu dùng vitamin C theo nhu cầu bình thường hàng ngày thì chưa thấy xảy ra vấn đề gì trên người. Tuy nhiên, uống những lượng lớn vitamin C trong khi có thai có thể làm tăng nhu cầu về vitamin C và dẫn đến bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh.
Trường hợp phụ nữ cho con bú:
Calci glucoheptonat:
Không gây hại khi dùng liều theo nhu cầu thông thường hàng ngày. Calci vào sữa mẹ trong thời kỳ cho con bú.
Vitamin PP:
Sử dụng nicotinamid với liều bổ sung khẩu phần ăn của người cho con bú không gây ra bất cứ tác hại nào cho người mẹ và trẻ bú sữa mẹ. Cần phải dùng nicotinamid với liều bổ
khẩu phần ăn của người cho con bú khi khẩu phần ăn không đủ nicotinamid.
sung
Vitamin C:
Acid ascorbic phân bố trong sữa mẹ. Sữa của người mẹ có chế độ ăn bình thường chứa 40 – 70 microgam vitamin C/ml, chưa thấy có vấn đề gì xảy ra đối với trẻ sơ sinh.
Người cho con bú dùng vitamin C theo nhu cầu bình thường, chưa thấy có vấn đề gì xảy ra đối với trẻ sơ sinh.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc không gây ảnh hưởng khi lái xe và vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Thường gặp, ADR > 1/100 Thận: Tăng oxalat niệu.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Máu: Thiếu máu tan máu.
Tim mạch: Bừng đỏ, suy tim.
Thần kinh trung ương: Xỉu, chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi.
Dạ dày - ruột: Buồn nôn, nôn, ợ nóng, ỉa chảy.
Thần kinh - cơ và xương: Đau cạnh sườn.

9. Tương tác với các thuốc khác

Calci glucoheptonat:
Những thuốc sau đây ức chế thải trừ calci qua thận: các thiazid, clopamid, ciprofloxacin, chlorthalidon, thuốc chống co giật.
Calci làm giảm hấp thu demeclocyclin, doxycyclin, metacyclin, minocyclin, oxytetracyclin, tetracyclin, enoxacin, fleroxacin, levofloxacin, lomefloxacin, norfloxacin, ofloxacin, pefloxacin, sắt, kẽm, và những chất khoáng thiết yếu khác
Calci làm tăng độc tính đối với tim của các glycosid digitalis vì tăng nồng độ calci huyết sẽ làm tăng tác dụng ức chế Na - K - ATPase của glycozid tim.
+
+
Glucocorticoid, phenytoin làm giảm hấp thu calci qua đường tiêu hóa. Chế độ ăn có phytat, oxalat làm giảm hấp thu calci vì tạo thành những phức hợp khó hấp thu.
Phosphat, calcitonin, natri sulfat, furosemid, magnesi, cholestyramin, estrogen, một số thuốc chống co giật cũng làm giảm calci huyết.
Thuốc lợi niệu thiazid, trái lại làm tăng nồng độ calci huyết.
Vitamin PP:
Sử dụng nicotinamid đồng thời với các chất ức chế men khử HGM-CoA có thể làm tăng nguy cơ gây tiêu cơ vân (rhabdomyolusis). Sử dụng nicotinamid đồng thời với thuốc chẹn alpha-adrenergic trị tăng huyết áp có thể dẫn đến hạ huyết áp quá mức.
Khẩu phần ăn và/hoặc liều lượng thuốc uống hạ đường huyết hoặc insulin có thể cần phải điều chỉnh khi sử dụng đồng thời với nicotinamid.
Sử dụng nicotinamid đồng thời với các thuốc có độc tính với gan có thể làm tăng thêm tác hại độc cho gan.
Không nên dùng đồng thời nicotinamid với carbamazepin vì gây tăng nồng độ carbamazepin huyết tương dẫn đến tăng độc tính.
Điều trị isoniazid trong thời gian dài có thể ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của trytophan thành niacin và làm tăng nhu cầu niacin.
Vitamin C:
Dùng đồng thời theo tỷ lệ trên 200 mg vitamin C với 30 mg sắt nguyên tố làm tăng hấp thu sắt qua đường dạ dày - ruột; tuy vậy, đa số người bệnh đều có khả năng hấp thu sắt uống vào một cách đầy đủ mà không phải dùng đồng thời vitamin C.
Dùng đồng thời vitamin C với aspirin làm tăng bài tiết vitamin C và giảm bài tiết aspirin trong nước tiểu. Salicylat ức chế bạch cầu và tiểu cầu hấp thu acid ascorbic. Do đó, nồng độ ascorbic ở bạch cầu và ở huyết tương bị giảm, chỉ cao hơn chút ít so với nồng độ của người bị thiếu hụt acid ascorbic ở mô. Tuy vậy, cho đến nay chưa có chứng cứ nào cho thấy liệu pháp salicylat thúc đẩy tình trạng thiếu acid ascorbic. Tuy bổ sung vitamin C cho người đang dùng salicylat, nồng độ acid ascorbic trong huyết tương tăng, nhưng nồng độ acid ascorbic trong bạch cầu không tăng và dự trữ vitamin C ở các mô có thể không tăng. Do đó, bổ sung vitamin C cho người đang dùng salicylat là không đảm bảo. Tuy vậy, người bệnh dùng liều cao salicylat là không đảm bảo. Tuy vậyngười bệnh dùng liều cao salicylat mà không có bất cứ triệu chứng nào của thiếu vitamin C thì cũng cần phải đánh giá tình trạng thiếu hụt.
Dùng đồng thời vitamin C và fluphenazin dẫn đến giảm nồng độ fluphenazin huyết
turong.
Sự acid hóa nước tiểu sau khi dùng vitamin C có thể làm thay đổi sự bài tiết của các thuốc khác.
Vitamin C liều cao có thể phá hủy vitamin B12; cần khuyên người bệnh tránh uống vitamin C liều cao trong vòng một giờ trước hoặc sau khi uống vitamin B12.
Vitamin C có thể làm giảm hấp thụ selen (uống cách nhau ít nhất 4 giờ).

10. Dược lý

Calci là một ion ngoài tế bào quan trọng, hóa trị 2. Người lớn bình thường có khoảng 1300 g calci (nam) hoặc 1000 g (nữ), mà 99 % ở xương dưới dạng giống hydroxyapatit, số còn lại có mặt trong dịch ngoại bào, và một số rất nhỏ trong tế bào. Trong huyết tương người, nồng độ calci vào khoảng 8,5 mg đến 10,4 mg/ decilit (2,1 – 2,6 mmol) trong đó khoảng 45 % gắn với protein huyết tương, chủ yếu albumin và khoảng 10 % phức hợp với các chất đệm anionic (như citrat và phosphat). Phần còn lại là calci ion hóa (Ca2+). Ca2+ rất cần thiết cho quá trình sinh học: kích thích neuron thần kinh, giải phóng chất dẫn truyền thần kinh, co cơ, bảo toàn màng và làm đông máu. Ca2+ còn giúp chức năng truyền tin thứ cấp cho hoạt động của nhiều hormon.
Trên hệ tim mạch: ion calci rất cần thiết cho kích thích và co bóp cơ tim cũng như cho sự dẫn truyền xung điện trên một số vùng của cơ tim đặc biệt qua nút nhĩ thất.
Trên hệ thần kinh cơ: ion calci đóng vai trò quan trọng trong kích thích và co bóp cơ. Calci cũng là thành phần chính của xương và là thành phần cần thiết cho sự vôi hoá xương mới thành lập.
Lượng calci tiêu thụ ở trẻ em đang lớn, người mang thai hay cho con bú cần được tăng cường.
Vitamin C quan trọng cho việc tổng hợp collagen và các thành phần liên bào như mô liên kết, mô tiền cốt, ngà răng. Đây là một chất khử mạnh. Vitamin C bảo vệ men folic acid reductase là men biến đổi acid folic thành acid folinic đồng thời cũng tham gia vào việc giải phóng acid folic tự do khỏi thức ăn và thúc đẩy sự hấp thu sắt. Thiếu vitamin C thường xảy ra ở trẻ em, người nghiện rượu hoặc người già.
Trong cơ thể, vitamin PP thực hiện chức năng sau khi chuyển thành nicotinamid adenin dinucleotid (NAD) hoặc nicotinamid adenin dinucleotid phosphat (NADP). NAD và NADP có vai trò sống còn trong chuyển hóa, như một coenzym xúc tác phản ứng oxy hóa khử cần thiết cho hô hấp tế bào, phân giải glycogen, và chuyển hóa lipid. Trong các phản ứng đó các coenzym này có tác dụng như những phân tử vận chuyển hydro.
Dược động học:
Thuốc được hấp thu ở đường tiêu hóa, mức độ hấp thu giảm đáng kể theo tuổi. Sau đó ion calci được thải qua nước tiểu và phân.
Calci được hấp thu chủ yếu ở ruột non qua sự vận chuyển chủ động hay khuếch tán thụ động. Khoảng 30 % calci được hấp thụ và sự hấp thụ calci thay đổi tùy thuộc vào các yếu tố của chế độ ăn hay trạng thái của ruột non; cũng như khi chế độ ăn ít calci sẽ dẫn đến tăng hấp thu bù trong giai đoạn thiếu nhi, mang thai và cho con bú. Calci dư thừa được bài tiết chủ yếu qua thận. Calci không hấp thu được thải trừ qua phân, cùng với bài tiết qua mật và dịch tụy. Một lượng nhỏ mất qua mồ hôi, da, tóc và móng. Calci qua được nhau thai và phân phối qua sữa mẹ. 98 % lượng ion calci được tái hấp thu trở lại tuần hoàn tại ống thận. Sự tái hấp thu này được điều chỉnh mạnh bởi hormon cận giáp (PTH). Hormon cận giáp thường xuyên điều chỉnh nồng độ calci trong máu bằng tác động lên ống thận.
Vitamin C thường được hấp thu tốt và phân bổ đến khắp các mô với liều đường uống dưới 100 mg.
Sự kết hợp vitamin PP giúp tăng hấp thu calci ở dạ dày ruột. Acid nicotinic và niconamid được hấp thụ nhanh chóng tại dạ dày ruột và được phân bố rộng rãi đến khắp các mô. Acid nicotinic hiện diện trong sữa mẹ. Đường chuyển hóa chính là chuyển thành N-methylnicotinamid và dẫn xuất 2-pyridon và 4-pyridon. Một lượng nhỏ của acid nicotinic và nicotinamid được bài tiết qua nước tiểu ở dạng không thay đổi sau liều điều trị

11. Quá liều và xử trí quá liều

Calci glucoheptonat:
Khi nồng độ calci huyết vượt quá 2,9 mmol/lít (12 mg/100 ml) phải ngay lập tức dùng các biện pháp sau đây:
Bù dịch bằng truyền tĩnh mạch natri clorid 0,9 %. Cho lợi tiểu cưỡng bức bằng furosemid hoặc acid ethacrynic để tăng thải trừ nhanh calci và natri khi đã dùng quá nhiều dung dịch natri clorid 0,9 %.
Theo dõi nồng độ kali và magnesi trong máu và thay thế máu sớm để đề phòng biến chứng trong điều trị. Theo dõi điện tâm đồ và có thể sử dụng các chất chẹn beta adrenecgic để phòng loạn nhịp tim nặng. Có thể thẩm phân máu, có thể dùng calcitonin và adrenocorticoid trong điều trị.
Xác định nồng độ calci máu theo từng khoảng thời gian nhất định một cách đều đặn để có định hướng cho điều trị.
Vitamin PP:
Hầu hết các người bệnh sử dụng thuốc liều cao như liều để điều trị pellagra, thường xảy ra đỏ bừng mặt và cổ (ở những vùng dễ bị đỏ), đồng thời đều có liên quan tới tốc độ tăng nồng độ trong huyết thanh hơn là tổng nồng độ trong huyết thanh của thuốc. Để hạn chế tác dụng phụ đó, nên uống thuốc cùng với thức ăn, tăng liều từ từ, hoặc dùng dạng thuốc giải phóng hoạt chất kéo dài.
Ngừng thuốc và hỏi ý kiến thầy thuốc ngay nếu có bất kỳ triệu chứng nào như: triệu chứng giống cúm (buồn nôn, nôn, nói chung cảm thấy không khỏe), giảm lượng nước tiểu và nước tiểu có màu sẫm, khó chịu ở cơ như: sưng, mềm hoặc yếu cơ, nhịp tim không bình thường, hoặc nhìn mờ, u ám.
Vitamin C:
Những triệu chứng quá liều gồm sỏi thận, buồn nôn, viêm dạ dày và ỉa chảy. Gây lợi tiểu bằng truyền dịch có thể có tác dụng sau khi uống liều lớn
Không nên ngừng đột ngột sau khi sử dụng vitamin C liều cao trong thời gian dài để phòng ngừa bệnh scorbut hồi ứng do có sự cảm ứng quá trình chuyển hóa vitamin C; vì đó là một đáp ứng sinh lý và là hậu quả của dùng liều cao vitamin C trước đó

12. Bảo quản

nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30 °C, tránh ánh sáng.

Xem đầy đủ
THÊM VÀO GIỎ
MUA NGAY