- Công dụng/Chỉ định
- OKOCHI là một dạng thuốc dùng bổ sung calci, magnesi, kẽm và vitamin D3 trong chế độ ăn, ở những tình trạng thiếu hụt khoáng chất.
Đặc biệt khuyến cáo trong các tình trạng thiếu hụt calci, magnesi, kẽm và vitamin D3 sau:
- Trong thời kỳ mãn kinh và sau mãn kinh.
- Trẻ đang lớn.
- Phụ nữ mang thai và cho con bú.
- Người lớn tuổi
- Liều lượng và cách dùng
- 2 viên mỗi ngày (hoặc 1 viên x 2 lần mỗi ngày), dùng uống với thức ăn hoặc theo chỉ định của Bác sỹ.
- Chống chỉ định
- - Tăng calci huyết và chứng tăng năng tuyến cận giáp.
- Tăng calci niệu và bệnh sỏi thận
- Suy chức năng thận nặng
- Dùng cùng với digoxin.
- Và bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Thận trọng
- Thận trọng với bệnh nhân sarcoid, bệnh tim và đang điều trị với glycoside.
Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có tiền sử bệnh sỏi thận, bệnh thận hoặc suy thận, bệnh gan. Cần kiểm tra hàm lượng Calci trong máu và nước tiểu.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Dược dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Không ảnh hưởng
- Tác dụng không mong muốn
- Rất hiếm: có thể gây rối loạn tiêu hoá nhẹ (táo bón, đầy hơi, đau bụng, buồn nôn và tiêu chảy)
- Tương tác thuốc
- - Corticosteroid: khi dùng chung Corticosteroid sẽ làm giảm sự hấp thu calci trong Osteomed.
- Levothyroxine, Tetracycline/fluorid, Biphosphonat: sự thấp thu của những thuốc này giảm nếu dùng chung với Osteomed.
- Digoxin: Calci trong Osteomed làm tăng hiệu quả của Digoxin
- Thuốc lợi tiểu Thiazid: làm tăng quá mức lượng Calci trong cơ thể nếu dùng chung với Osteomed
- Verapamil và thuốc chẹn kênh calci khác: Osteomed liều cao sẽ làm giảm hiệu quả của thuốc này.
- Thành phần
- Mỗi viên nén chứa:
Calci carbonat tương đương Calci nguyên tố 400mg, Magnesi hydroxyd tương đương Magnesi nguyên tố 150mg, Kẽm sulphat monohydrat tương đương Kẽm nguyên tố 5mg, Colecalciferol (Vitamin D3)100 UI.
Tá dược: Tinh bột ngô, natri starch glycolat, povidon, silicon dioxyd vừa đủ 1 viên.
- Dược lý
- - Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Calci carbonat: Sự hấp thu calci ở ruột tỷ lệ nghịch với lượng calci ăn vào, vì vậy khi chế độ ăn ít calci sẽ dẫn đến tăng hấp thu bù, phần nào do tác động của vitamin D. Sau khi dùng, lượng ion calci được thải qua nước tiểu là hiệu số lượng được lọc tại cầu thận và lượng được tái hấp thu. Sự tái hấp thu ở ống thận rất có hiệu lực vì có đến hơn 98% lượng ion calci lọc qua cầu thận được tái hấp thu vào máu. Hiệu quả tái hấp thu được điều hòa chính bởi hormon cận giáp và cũng bị ảnh hưởng bởi sự thanh lọc Na+, sự có mặt của các anion không bị tái hấp thu, và các chất lợi niệu. Thuốc lợi niệu tác động tại nhánh lên của quai Henle làm tăng calci niệu. Ngược lại chỉ có thuốc lợi niệu thiazid là không gắn liền sự thải trừ Na+ và Ca+2, dẫn đến giảm calci niệu. Hormon cận giáp luôn điều hòa nồng độ ion calci huyết bằng tác động lên ống thận. Calci niệu chỉ bị ảnh hưởng ít bởi chế độ ăn calci ở người bình thường. Một lượng calci đáng kể được thải trừ vào sữa trong thời kỳ cho con bú, một phần thải qua mồ hôi và qua phân.
Magnesi hydroxyd: khi uống vào dạ dày sẽ tạo thành magnesi clorid, sau đó magnesi clorid được hấp thu rồi thải trừ qua nước tiểu ở người có chức năng thận bình thường.
Kẽm sulphat: Kẽm được hấp thu từ đường tiêu hóa và phân bố trong toàn cơ thể. Nồng độ cao nhất ở tóc, mắt, cơ quan sinh sản nữ và xương. Nồng độ thấp hơn hiện diện ở gan, thận và cơ. Trong máu 80% tìm thây trong hồng cầu. Nồng độ kẽm trong huyết tương từ 70 - 110µg/dL và khoảng 50% lượng này gắn kết chặt với albumin. Khoảng 7% gắn kết acid amin và phần còn lại gắn với α-2-macroglobulin và các protein khác.
Vitamin D3:
Hấp thu: Vitamin D3 được hấp thu ở niêm mạc ruột nhờ muối mật và lipid, tích lũy ở gan, mỡ, xương, cơ và niêm mạc ruột. Thuốc liên kết với α-globulin huyết tương. Trong cơ thể, vitamin D3 chuyển hoá ở gan và thận tạo ra châ't chuyển hoá có hoạt tính là l,25-dihydroxycolecalciferol nhờ enzym hydroxylase. Vitamin D3 thải trừ chủ yếu qua phân, một phần nhỏ thải qua nước tiểu, thời gian bán thải 19 - 48 giờ.
- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Calci:
- Calci dạng uống được dùng điều trị hạ calci huyết mạn và thiếu calci.
- Hạ calci huyết mạn xảy ra trong các trường hợp: Suy cận giáp mạn và giả suy cận giáp, nhuyễn xương, còi xương, suy thận mạn, hạ calci huyết do dùng thuốc chống co giật, hoặc khi thiếu vitamin D.
- Thiếu calci xảy ra khi chế độ ăn hàng ngày không cung cấp đủ calci, đặc biệt là ở thiếu nữ và người già, phụ nữ trước và sau thời kỳ mãn kinh, thiếu niên. Do tăng nhu cầu về calci nên trẻ em và phụ nữ là người có nhiều nguy cơ nhất.
- Giảm calci huyết gây ra các chứng: Co giật, cơn tetani, rối loạn hành vi và nhân cách, chậm lớn và chậm phát triển trí não, biến dạng xương, thường gặp nhất là còi xương ở trẻ em và nhuyễn xương ở người lớn.
Magnesi: magnesi là nguyên tố vi lượng quan trọng đối với sức khỏe, cùng với calci, magnesi cùng hoạt động trong nhiều chức năng cơ thể. Nếu không đủ magnesi, calci sẽ không được bổ sung vào xương.
Kẽm: Kẽm là một nguyên tố vi lượng thiết yếu của cơ thể có trong nhiều hệ enzym. Sự thiếu hụt kẽm trầm trọng có thể gây tổn thương da, tiêu chảy, tăng nguy cơ nhiễm trùng và chậm phát triển ở trẻ em. Triệu chứng thiếu hụt kẽm bao gồm mất cảm nhận vị giác và khứu giác, chậm lành vết thương.
Vitamin D3:
- Tham gia vào quá trình tạo xương: vitamin D3 có vai trò rất quan trọng trong quá trình tạo xương nhờ tác dụng trên chuyển hoá các chất vô cơ mà chủ yếu là calci và phosphat. Vitamin D3 làm tăng hấp thu calci và phosphat ở ruột, tăng tái hấp thu calci ở ống lượn gần, tham gia vào quá trình calci hóa sụn tăng trưởng. Vì vậy vitamin D3 rất cần thiết cho sự phát triển bình thường của trẻ nhỏ.
- Khi thiếu vitamin D3, ruột không hấp thu đủ calci và phospho làm calci máu giảm, khi đó calci bị huy động từ xương ra để ổn định nồng độ calci máu nên gây hậu quả là trẻ em chậm lớn, còi xương, chân vòng kiềng, chậm biết đi, chậm kín thóp. Người lớn sẽ bị loãng xương, xốp xương, xương thưa dễ gãy. Phụ nữ mang thai thiếu vitamin D3 có thể sinh ra trẻ khuyết tật ở xương.
- Quá liều
- Những thành phần dùng trong công thức Osteomed thì được dung nạp tốt.
Trong trường hợp quá liều có thể dẫn tới tăng calci huyết, tăng vitamin D và tăng calci niệu. Trong trường hợp quá liều, ngưng dùng thuốc ngay và tham khảo ý kiến Bác sỹ
- Bảo quản
- Nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
- Hạn dùng
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất