
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của MAGNE-B6 Corbière
Hoạt chất: Magnesi lactat dihydrat 186mg, Magnesi pidolat 936mg, Pyridoxin chlorhydrat (vitamin B6) 10mg
Tá dược vừa đủ: Natri metabisulfit, natri saccarin, chất tạo mùi caramel cerise, nước tinh khiết, (tương đương với 100mg cation Mg hay 8,24mEq hay 4,12mmol).
2. Công dụng của MAGNE-B6 Corbière
3. Liều lượng và cách dùng của MAGNE-B6 Corbière
- Người lớn: 3 - 4 ống/ngày (12,4mmol hoặc 300mg cation Mg/24 giờ).
- Trẻ em và trẻ nhỏ cân nặng trên 10kg (khoảng 1 tuổi): 10 - 30mg/kg/ngày (0,4 - 1,2mmol/ kg/ ngày) hoặc 1 - 4 ống/ngày tùy theo tuổi.
Nên chia liều dùng mỗi ngày ra làm 2 - 3 lần: sáng, trưa và chiều, cần ngưng điều trị ngay khi nồng độ magnesi máu trở về bình thường.
4. Chống chỉ định khi dùng MAGNE-B6 Corbière
- Suy thận nặng với độ thanh thải creatinin dưới 30ml/phút.
- Phối hợp với levodopa vì có sự hiện diện của pirydoxin.
5. Thận trọng khi dùng MAGNE-B6 Corbière
- Thuốc có chứa sulfit, có thể gây hoặc làm trầm trọng các phản ứng dạng phản vệ.
- Trong trường hợp suy thận mức độ vừa, cần thận trọng nhằm phòng ngừa các nguy cơ liên quan đến tăng Magnesi máu.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thành phần magnesi và vitamin B6 đơn lẻ được xem là tương thích với thời kỳ cho con bú. Liều vitamin B6 được khuyến cáo dùng hằng ngày cho phụ nữ đang cho con bú không được quá 20mg/ngày.
7. Tác dụng không mong muốn
8. Tương tác với các thuốc khác
- Levodopa: tác dụng của levodopa bị ức chế khi không được dùng đồng thời với một chất kháng men dopadecarboxylase ngoại biên.
Không nên phối hợp:
- Quinidine: tăng lượng quinidine trong huyết tương và nguy cơ quá liều.
- Tránh dùng magnesi kết hợp với các chế phẩm có chứa phosphate hoặc calci là các chất ức chế quá trình hấp thu magnesi tại ruột non.
Cần thận trọng khi phối hợp:
- Trường hợp phải điều trị kết hợp với tetracycline đường uống, thì phải uống hai loại thuốc cách khoảng nhau ít nhất 3 giờ.
9. Dược lý
10. Quá liều và xử trí quá liều
Thông thường, quá liều magnesi uống không gây ra những phản ứng gây độc trong điều kiện chức năng thận bình thường. Tuy nhiên, trong trường hợp suy thận, quá liều magnesi uống có thể gây độc.
Tác hại gây độc chủ yếu tùy thuộc vào nồng độ magnesi huyết thanh với những dấu hiệu ngộ độc như: tụt huyết áp, buồn nôn, ói mửa, ức chế thần kinh trung ương, giảm phản xạ, bất thường điện tâm đồ, khởi đầu ức chế hô hấp, hôn mê, ngưng tim và liệt hô hấp, vô niệu.
Xử trí:
Điều trị: bù nước, lợi tiểu bắt buộc. Trong trường hợp suy thận, cần lọc máu hay thẩm phân phúc mạc.