- Công dụng/Chỉ định
- Chỉ định trong trường hợp:
- Bổ sung kẽm ở các bệnh có liên quan đến thiếu hụt kẽm là nghiện rượu, hội chứng kém hấp thu, các bệnh đường ruột, viêm da đầu chỉ, mụn trứng cá, chán ăn tâm thần, bỏng. nhiệt.
- Bổ sung kẽm ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch, tiêu chảy, chậm lành vết thương, thiếu máu, quáng gà.
- Liều lượng và cách dùng
- Nên bổ sung kẽm cho trẻ ngay sau khi bị tiêu chảy trong vòng 10- 14 ngày:
Trẻ từ 2 - 6 tháng tuổi: 10 mg kẽm/ngày (tương đương 1 gói), chia làm 3 lần/ngày.
Trẻ từ 6 tháng - 5 tuổi: 20 mg kẽm/ngày (tương đương 2 gói), chia làm 3 lần/ngày.
Trẻ trên 5 tuổi: 20 - 40 mg kẽm/ngày (tương đương 2 - 4 gói), chia làm 3 lần, tùy theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
Kết hợp bù nước bằng ORS, tăng cho trẻ ăn hoặc cho trẻ bú mẹ.
Ngừa và điều trị viêm phổi ở trẻ em suy dinh dưỡng: 20 mg kẽm/ngày (tương đương. 2 gói), chia làm 3 lần/ngày.
Chứng chán ăn tâm thần: 20 mg kẽm/ngày (tương đương 2 gói), chia làm 3 lần/ngày.
- Chống chỉ định
- Không dùng điều trị cho phụ nữ có thai.
Người nhạy cảm với sulfamid.
Suy gan thận hay tuyến thượng thận trầm trọng.
Tiền căn có bệnh sỏi thận.
- Thận trọng
- Tránh dùng trong giai đoạn loét dạ dày tá tràng tiến triển và nôn ói cấp tính.
Uống kẽm nên cách xa các thuốc có chứa calci, sắt, đồng khoảng 2 ~ 3 giờ để ngăn ngừa tương tranh có thể làm giảm sự hấp thu của kẽm
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ có thai chỉ bổ sung dinh dưỡng, không dùng liều điều trị.
Phụ nữ cho con bú sử dụng được
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Không ảnh hưởng.
- Tác dụng không mong muốn
- Hiếm khi xảy ra cảm giác khó chịu trong dạ dày và thường kéo dài vài ngày đầu dùng thuốc, sau đó sẽ giảm dần.
Thông báo cho bác sĩ tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
- Tương tác thuốc
- Dùng củng tetracyclin, ciprolloxacin, các chế phẩm có chứa sắt, đồng sẽ làm giảm hấp thu kẽm.
- Thành phần
- Kẽm Gluconat 774mg
Tương đương Kẽm 10mg
Tá dược: Avicel 101, Mannitol, Đường trắng, Acid Citric, Saccharin, Povidon K30, Hương Tutti fruity, Areosil, Nước tinh khiết.
- Dược lý
- DƯỢC LỰC HỌC: Kẽm là chất cần thiết cho một số chức năng miễn dịch, đặc biệt trong hoạt động của lympho T. Sự thiếu hụt kẽm gây ra teo tuyến ức, giảm quá mẫn muộn, giảm số lượng lympho T ngoại vi, giảm tầng sinh đáp ứng của lymphoT với phytohemagglutinin (PHA), giảm hoạt động gây độc tế bào của lympho T, giảm chức năng lymphocyte, giảm hoạt động diệt tế bào tự nhiên, giảm thực bào, giảm chức năng của bạch cẩn trung tính và giảm sản xuất kháng thể. Bổ sung kẽm có thể khôi phục chức năng miễn dịch ở những người thiếu kẽm. Không có bằng chứng cho thấy bổ sung kẽm sẽ làm tăng phần ứng miễn dịch ở những người không thiếu kẽm. Ngược lại, kẽm liều cao có thể ức chế miễn dịch. Cơ chế của các tác dụng trên miễn dịch của kẽm chưa được hiểu rõ. Một trong những nguyên nhân có thể do kẽm giúp ổn định màng, điều này có thể ảnh hưởng đến quá trình truyền tín hiệu liên quan đến miễn dịch trung gian tế bào. Kẽm tham gia vào quá trình truyền tín hiệu. Kẽm cũng có thể ảnh hưởng đến biểu hiện gen bằng cách ổn định cấu trúc của các yếu tố phiên mã miễn dịch khác nhau. Cảm ứng cytokine của kẽm cũng có thể do tương tác trực tiếp của kẽm với monocyt. Kích thích của kẽm với lympho T xuất hiện thông qua tăng monoeyt IL-1 và tiếp xúc tế bào-tế bào. Nồng độ kẽm cao ức chế sự gia tăng lympho T bằng cách chen enzyme kinase của receptor của IL-1 type 1. Việc hoạt hóa lymphoT phụ thuộc nồng độ kẽm trong máu. Kẽm cũng liên quan đến sự hình thành tinh trùng và và sự chuyển hóa của testosterone. Thiếu kẽm dẫn đến giảm tinh trùng. Rất ít bằng chứng cho thấy sự bổ sung kẽm có ảnh hưởng đến sự sản xuất tinh trùng ở những người không thiếu kẽm. Cơ chế của giả định mối liên quan giữa kẽm và thoái hóa điểm vàng liên quan tuổi tác là chưa được kiểm chứng.
DƯỢC ĐỘNG HỌC:
Hấp thu: Kẽm được hấp thu qua đường tiêu hóa. Sự hấp thu của kẽm có thể bị giảm bởi một số thực phẩm nhất định, có thể làm giảm hấp thu 20-30%. Nhìn chung, khoảng 20%. kẽm hấp thu qua đường tiêu hóa phụ thuộc vào dạng muối. Mức độ hấp thu cũng khác nhau với từng cá thể. Nồng độ đỉnh của huyết tương đạt được khoảng 2 ~ 3 giờ sau khi uống.
Phân bố: Phân bố khắp cơ thể nhưng nhiều trong xương, cơ quan sinh sản nam, tóc, mắt, ' thấp hơn trong cơ bắp, thận, gan. Liên kết cao với protein huyết tương, đặc biệt là | Albumin. Không có dữ liệu về thể tích phân bố.
Thải trừ: Khoảng 90% đào thải qua ruột và 2% thải qua nước tiểu. Tương quan giữa nồng độ kẽm và các thông số dược động học không ổn định. Không có dữ liệu về thời gian bán thải của kẽm. Không có dữ liệu về sinh khả dụng của kẽm gluconat.
- Quá liều
- Chưa có thóng tin
- Bảo quản
- Bảo quản nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. Để xa tầm tay trẻ em.
- Hạn dùng
- Xem trên bao bì sản phẩm