lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc chống say tàu xe VOMINA PLUS hộp 25 vỉ x 4 viên nén

Thuốc chống say tàu xe VOMINA PLUS hộp 25 vỉ x 4 viên nén

Danh mục:Thuốc chống say xe
Thuốc cần kê toa:Không
Dạng bào chế:Viên nén
Thương hiệu:Medipharco
Số đăng ký:VD-33346-19
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:Xem thêm trên bao bì sản phẩm
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
icon pharmacy premium

Đánh giá
-/-
Khoảng cách
-
Phản hồi chat
-
Xem sản phẩmNhận tư vấn

Medigo Cam Kết

Giao hàng nhanh chóng
Nhà thuốc uy tín
Dược sĩ tư vấn miễn phí

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của VOMINA PLUS

Dimenhydrinate 50mg
Tá dược vừa đủ 1 viên

2. Công dụng của VOMINA PLUS

Viên nén Vomina Plus chỉ định điều trị trong các trường hợp sau: Phòng và điều trị triệu chứng buồn nôn, nôn, chóng mặt khi say tàu xe. Điều trị triệu chứng nôn và chóng mặt trong bệnh Ménière và các rối loạn tiền đình khác.

3. Liều lượng và cách dùng của VOMINA PLUS

Cách dùng Phòng và điều trị buồn nôn, nôn, chóng mặt do say tàu xe: Phòng say tàu xe, liều đầu tiên phải uống 30 phút trước khi khởi hành. Liều dùng Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Mỗi lần 1 – 2 viên, cách 4 - 6 giờ/lần khi cần, không quá 8 viên/ngày. Trẻ em từ 6 – 12 tuổi: Mỗi lần 25 – 50 mg, cách 6 - 8 giờ/lần khi cần, tối đa mỗi ngày 150 mg. Trẻ em từ 2 - 6 tuổi: Mỗi lần 12,5 – 25 mg, cách 6 - 8 giờ/lần khi cần, tối đa mỗi ngày 75 mg. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

4. Chống chỉ định khi dùng VOMINA PLUS

Thuốc Vomina Plus chống chỉ định trong các trường hợp sau: Quá mẫn với dimenhydrinat hoặc với các thuốc kháng histamin khác. Glôcôm góc đóng. Bí tiểu tiện liên quan đến bệnh lý ở niệu đạo – tuyến tiền liệt. Trẻ em dưới 2 tuổi.

5. Thận trọng khi dùng VOMINA PLUS

Tránh dùng thuốc cùng rượu hoặc các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác vì làm tăng tác dụng buồn ngủ. Do tác dụng kháng cholinergic của thuốc, phải cân nhắc kỹ trước khi dùng ở người táo bón mạn (nguy cơ liệt ruột), tắc bàng quang, phì đại tuyến tiền liệt vì làm nặng thêm tình trạng bệnh. Tác dụng chống nôn của dimenhydrinat có thể cản trở cho chẩn đoán viêm ruột thừa và che đậy các dấu hiệu nhiễm độc khi dùng quá liều các thuốc khác. Thuốc có thể che lấp các triệu chứng độc đối với thính giác, do đó phải thận trọng ở những người bệnh có dùng các thuốc đặc biệt có độc tính đối với thính giác và phải theo dõi chặt chẽ khi dùng cùng dimenhydrinat. Cần thận trọng dùng thuốc cho người cao tuổi vì dễ bị hạ huyết áp thế đứng, chóng mặt và buồn nôn. Phải thận trọng khi dùng cho người bị động kinh vì có thể gây co giật. Trong thành phần có chứa tá dược tinh bột mì và lactose, phải sử dụng thận trọng: Tinh bột mì: Phù hợp với người bị bệnh celiac, bệnh nhân dị ứng với bột mì (khác với bệnh celiac) không nên dùng thuốc này. Lactose: Nếu bạn bị dị ứng với một số loại đường, hãy liên hệ với bác sĩ trước khi dùng sản phẩm này. Bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiểm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase toàn phần hoặc kém hấp thu glucose - galactose không nên dùng thuốc này.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Chưa có nghiên cứu đầy đủ về sử dụng dimenhydrinat ở phụ nữ mang thai. Một số nghiên cứu lâm sàng cho biết dùng dimenhydrinat ở một số người mang thai không thấy có sự tăng nguy cơ bất thường đối với thai trong bất kỳ giai đoạn nào của thai kỳ.
Các nghiên cứu trên động vật không thấy dimenhydrinat gây tác hại cho thai. Tuy nhiên, chỉ nên dùng dimenhydrinat trong thời kỳ mang thai khi thực sự cần thiết.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú Các thuốc kháng histamin thế hệ 1 có thể ức chế tiết sữa do tác dụng kháng cholinergic của thuốc. Một lượng nhỏ dimenhydrinat được phân bố vào sữa mẹ, có nguy cơ gây tác dụng có hại cho con. Vì vậy phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc được khuyên không nên dùng cho người đang lái xe, vận hành máy móc vì dimenhydrinat có tác dụng gây buồn ngủ, làm giảm sự tỉnh táo.

8. Tác dụng không mong muốn

Tác dụng không mong muốn của thuốc: Buồn ngủ là tác dụng không mong muốn hay gặp nhất của dimenhydrinat. Một số tác dụng không mong muốn của dimenhydrinat có liên quan đến tác dụng kháng cholinergic của thuốc. Thường gặp, ADR >1/100 Thần kinh trung ương: Buồn ngủ, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, mất phối hợp vận động. Mắt: Nhìn mờ. Tiêu hóa: Khô miệng. Thính giác: Ù tai. Ít gặp, 1/1000 < ADR<1/100 Tiêu hóa: Chán ăn, táo bón hoặc tiêu chảy. Tiết niệu: Bí đái, khó tiểu tiện. Tim mạch: Đánh trống ngực (nhịp tim nhanh), hạ huyết áp. Hiếm gặp, ADR < 1/1000 Thần kinh trung ương: Kích động, run, mất ngủ, co giật. Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.

9. Tương tác với các thuốc khác

Dimenhydrinat có thể làm tăng tác dụng của các thuốc ức chế thần kinh trung ương như rượu và barbiturat. Nếu dimenhydrinat được dùng đồng thời với các thuốc ức chế thần kinh trung ương thì cần thận trọng để tránh quá liều. Vì Dimenhydrinat cũng có tác dụng kháng cholinergic nên làm tăng tác dụng của các thuốc kháng cholinergic. Khi dùng đồng thời với kháng sinh nhóm aminoglycosid hoặc các thuốc độc đối với thính giác khác, dimenhydrinat có thể làm che lấp các triệu chứng sớm của độc tính đối với thính giác.

10. Dược lý

Dược lực học Dimenhydrinat là một thuốc kháng histamin H1 thế hệ thứ nhất, thuộc nhóm dẫn xuất ethanolamin có tác dụng gây ngủ và kháng muscarin mạnh. Thuốc tác dụng bằng cách cạnh tranh với histamin ở thụ thể H1. Ngoài tác dụng kháng histamin, dimenhydrinat còn có tác dụng kháng cholinergic, chống nôn và tác dụng an thần mạnh Dimenhydrinat được dùng chủ yếu làm thuốc dự phòng, chống nôn khi say tàu xe và chống chóng mặt. Cơ chế của các tác dụng này chưa biết chính xác, nhưng có thể liên quan tới dimenhydrinat làm giảm kích thích tiền đình, tác động đầu tiên đến ốc tai và khi dùng liều cao, tới các ống bán nguyệt của tai trong. Tác dụng chống nôn cũng có thể do tác động lên vùng nhận cảm hóa học (chemoreceptive trigger zone). Một số nghiên cứu cho rằng dimenhydrinat ức chế acetylcholin là cơ chế tác dụng chính, vì kích thích acetylcholin ở hệ thống tiền đình và lưới có thể là nguyên nhân gây buồn nôn và nôn do say tàu xe. Tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương thường giảm sau một vài ngày điều trị và hiệu quả chống nôn có thể giảm phần nào sau khi dùng kéo dài. Dimenhydrinat tuy là một kháng histamin nhưng chưa được đánh giá về tác dụng chống dị ứng. Dược động học Dimenhydrinat hấp thu tốt sau khi uống. Tác dụng chống nôn thường bắt đầu trong vòng 15 - 30 phút sau khi uống. Thời gian tác dụng từ 3-6 giờ sau khi dùng thuốc. Có ít thông tin về phân bố và chuyển hóa của dimenhydrinat. Giống như các thuốc kháng histamin khác, thuốc có thể phân bố rộng rãi vào các tổ chức trong cơ thể, qua được nhau thai, bị chuyển hóa ở gan và thải trừ qua nước tiểu. Một lượng nhỏ dimenhydrinat được phân bố vào sữa mẹ.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Triệu chứng quá liều: Quá liều Dimenhydrinat thường xảy ra ở trẻ em. Các triệu chứng độc của Dimenhydrinat ở trẻ em tương tự như quá liều Atropin: Giãn đồng tử, đỏ mặt, sốt cao, kích động, ảo giác, lú lẫn, mất điều hòa, co giật, hôn mê, suy hô hấp, trụy tim mạch. Các triệu chứng có thể chậm trễ tới 2 giờ sau dùng thuốc. Xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu khi quá liều các thuốc kháng histamin, chỉ điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

12. Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Xem đầy đủ
THÊM VÀO GIỎ
MUA NGAY