- Công dụng/Chỉ định
- Savi Lansoprazole 30 được sử dụng để điều trị đợt cấp cho bệnh nhân bị viêm loét thực quản do trào ngược (tới 8 tuần). Sau khi điều trị cấp, bệnh nhân cần duy trì bằng Lansoprazole 30 để ngăn ngừa tái phát.
Savi Lansoprazole 30 được dùng để điều trị đợt cấp loét dạ dày tá tràng
Savi Lansoprazole dùng để chữa trị tình trạng dư thừa axit trong dạ dày trong bệnh Zollinger-Ellison, sự phát triển quá mức của tế bào, u ở nhiều tuyến nội tiết.
- Liều lượng và cách dùng
- Viêm loét thực quản:
Điều trị triệu chứng ngắn hạn: 1 viên/ngày, 4-8 tuần. Quá trình điều trị có thể được tiếp tục thêm 56 ngày nếu tình trạng bệnh chưa được cải thiện hoàn toàn.
Điều trị duy trì sau khi khỏi: ½ viên/ngày.
Loét dạ dày: ½ -1 viên/ngày, 4-8 tuần, uống trước bữa ăn sáng.
Loét tá tràng: ½ viên/ngày, 4 tuần hoặc đến khi khỏi: Liệu pháp phối hợp thuốc trị loét tá tràng do HP thể hoạt động:
30mg Lansoprazol + 1g Amoxicillin + 500mg Clarithromycin, 2 lần/ngày, 10-14 ngày.
30mg Lansoprazol + 1g amoxicillin, 3 lần/ngày, 14 ngày.
Giai đoạn duy trì sau khi loét tá tràng khỏi: ½ viên/ngày.
Tăng tiết axit khác (hội chứng Zollinger – Ellison): Liều khởi đầu 2 viên/ngày, có thể thay đổi tùy theo khả năng dung nạp
- Chống chỉ định
- Savi Lansoprazole 30 chống chỉ định cho những người dị ứng với thuốc
Phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu.
- Thận trọng
- Giảm lượng thuốc cho người bị bệnh gan vì chức năng gan của họ có thể bị suy yếu.
Người mang thai và cho con bú.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai: Chưa có thông tin, tốt nhất là không nên dùng.
Thời kỳ cho con bú: Lansoprazole có thể bài tiết qua sữa mẹ, tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Các tác dụng không mong muốn của thuốc như hoa mắt, chóng mặt, giảm thị lực và ngủ gà có thể xảy ra làm giảm khả năng phản ứng.
- Tác dụng không mong muốn
- Thường gặp: Nhức đầu, chóng mặt, ỉa chảy, đau bụng, buồn nôn, nôn, khó đại tiện, khó tiêu, nổi mề đay
Ít gặp: Mệt mỏi, nồng độ gastrin/enzym gan trong máu tăng cao, thay đổi tỷ lệ hồng cầu, hemoglobin, acid uric và protein trong nước tiểu
- Tương tác thuốc
- Tương tác của thuốc:
Lansoprazole có thể làm thay đổi sự chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa qua hệ thống cytochrom P450 như warfarin, antipyrin, indomethacin, ibuprofen, phenytoin, propranolol, prednison, diazepam hoặc clarithromycin.
Khi dùng đồng thời lansoprazole với theophyllin, độ thanh thải của theophyllin tăng nhẹ (10%).
Lansoprazole có thể kéo dài thời gian thải trừ của diazepam, phenytoin và warfarin.
Lansoprazole làm giảm sự hấp thu của các thuốc có sự hấp thu phụ thuộc vào pH acid dịch vụ như ketoconazol, và có thể là itraconazol. Với voriconazol, nồng độ trong huyết tương của cả hai thuốc đều tăng và khuyến cáo nên giảm liều lansoprazole.
Các thuốc kháng acid và sucralfat: Nên tránh dùng trong vòng 1 giờ sau khi dùng lansoprazole vì các thuốc này làm giảm sinh khả dụng của lansoprazole.
Tương kỵ của thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
- Thành phần
- Lansoprazol (dưới dạng Lansoprazol vi hạt bao tan trong ruột 8,5%) 30mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
- Dược lý
- Dược lực học
Lansoprazole thuộc nhóm các chất kháng tiết, dẫn chất benzimidazol, không có tác dụng kháng cholinergic hay kháng histamin tại thụ thể H2, nhưng ngăn cản sự bài tiết acid dạ dày do ức chế chuyên biệt trên hệ thống (H+, K+)-ATPase tại bề mặt tiết của tế bào thành dạ dày.
Bởi vì hệ thống enzym này được xem như là bơm acid (proton) bên trong tế bào thành, lansoprazole có tác dụng ức chế bơm acid dạ dày do khóa bước cuối cùng của quá trình sản sinh acid. Tác dụng này liên quan đến liều dùng và dẫn đến ức chế bài tiết acid dạ dày lúc bình thường và khi bị kích thích từ bất kỳ tác nhân kích thích nào.
Dược động học
Hấp thu: Lansoprazole được hấp thu nhanh sau khi uống, nồng độ đỉnh trong máu đạt được sau 15 - 2 giờ uống thuốc. Sinh khả dụng của thuốc khoảng 80% hoặc cao hơn ở liều đầu tiên.
Phân bố: Lansoprazole kết hợp với protein huyết tượng khoảng 97%.
Chuyển hóa: Thuốc chuyển hoá chủ yếu ở gan nhờ hệ thống enzym cytochrom P450 bằng isoenzym CYP2C19 tạo thành dạng 5-hydroxyl-lansoprazole và bằng isoenzym CYP3A4 tạo thành dạng lansoprazole sulfone.
Thải trừ: Chất chuyển hóa được thải trừ chủ yếu qua phân theo đường mật; chỉ khoảng 15 - 30% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 1 - 2 giờ nhưng tác dụng của thuốc kéo dài hơn. Độ thanh thải giảm ở bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân bị bệnh gan.
- Quá liều
- Liều uống đến 5000 mg/kg ở chuột cống (khoảng 1300 lần liều dùng cho người tính theo diện tích bề mặt cơ thể) và ở chuột nhắt (khoảng 675,7 lần liều dùng cho người tính theo diện tích bề mặt cơ thể) vẫn chưa gây tử vong hay bất cứ dấu hiệu lâm sàng nào.
Thẩm phân máu không loại trừ được lansoprazole khỏi hệ thống tuần hoàn. Trong một ca quá liều, bệnh nhân dùng đến 600 mg mà không có phản ứng có hại nào.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
- Bảo quản
- Bảo quản nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. Để xa tầm tay trẻ em.
- Hạn dùng
- Xem trên bao bì sản phẩm