
Đã duyệt nội dung

Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Citalopram 20mg STELLA
Citalopram (dưới dạng citalopram hydrobromid) 20mg.
Tá dược vừa đủ 1 viên: Laclose monohydrat, microcrystallin cellulose, tinh bột tiền hồ hóa, copovidon, croscarmellose natri, magnesi stearat, hypromellose 6 cps, macrogol 6000, titan dioxyd, oxyd sắt đỏ.
Tá dược vừa đủ 1 viên: Laclose monohydrat, microcrystallin cellulose, tinh bột tiền hồ hóa, copovidon, croscarmellose natri, magnesi stearat, hypromellose 6 cps, macrogol 6000, titan dioxyd, oxyd sắt đỏ.
2. Công dụng của Citalopram 20mg STELLA
- Điều trị đợt trầm cảm nặng.
- Điều trị rối loạn hoảng loạn có hoặc không có chứng sợ khoảng rộng.
- Điều trị rối loạn hoảng loạn có hoặc không có chứng sợ khoảng rộng.
3. Liều lượng và cách dùng của Citalopram 20mg STELLA
Cách dùng:
- Uống với nước, cùng hoặc không cùng thức ăn, vào buổi sáng hoặc buổi tối.
Liều dùng:
Người lớn:
- Đợt trầm cảm nặng: Liều đơn 20mg/ngày, tùy đáp ứng, có thể tăng tối đa 40mg/ngày; tiếp tục điều trị trong 4 – 6 tháng sau khi đã hết triệu chứng để ngăn ngừa tái phát.
- Rối loạn hoảng loạn: Liều đơn 10mg trong tuần đầu tiên trước khi tăng đến 20mg/ngày, tùy đáp ứng, có thể tăng tối đa 40mg/ngày; tiếp tục điều trị trong nhiều tháng.
Người cao tuổi (> 65 tuổi): Giảm nửa liều.
Suy gan nhẹ – trung bình hoặc chuyển hóa kém đối với CYP2C19: 10mg/ngày x 2 tuần đầu, có thể tăng tối đa 20mg/ngày tùy đáp ứng.
Ngưng điều trị: Giảm liều dần trong ít nhất 1 – 2 tuần. Nếu xảy ra triệu chứng không thể chịu đựng sau giảm liều/ngưng điều trị: tiếp tục điều trị với liều trước đây; sau đó giảm liều với tốc độ chậm hơn.
Suy giảm chức năng thận nhẹ đến trung bình: Không cần chỉnh liều; nặng (ClCr < 20ml/phút): Không dùng.
Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi: Không dùng.
Triệu chứng cai thuốc khi ngưng citalopram:
Tránh ngưng thuốc đột ngột. Khi ngưng điều trị bằng citalopram, liều dùng nên được giảm dần ít nhất 1-2 tuần để giảm nguy cơ phản ứng cai thuốc. Nếu có các triệu chứng không thể chịu đựng được xảy ra sau khi giảm liều hoặc sau khi ngưng điều trị, tiếp tục điều trị với liều trước đây. Sau đó, bác sĩ có thể tiếp tục giảm liều, nhưng với tốc độ chậm hơn.
- Uống với nước, cùng hoặc không cùng thức ăn, vào buổi sáng hoặc buổi tối.
Liều dùng:
Người lớn:
- Đợt trầm cảm nặng: Liều đơn 20mg/ngày, tùy đáp ứng, có thể tăng tối đa 40mg/ngày; tiếp tục điều trị trong 4 – 6 tháng sau khi đã hết triệu chứng để ngăn ngừa tái phát.
- Rối loạn hoảng loạn: Liều đơn 10mg trong tuần đầu tiên trước khi tăng đến 20mg/ngày, tùy đáp ứng, có thể tăng tối đa 40mg/ngày; tiếp tục điều trị trong nhiều tháng.
Người cao tuổi (> 65 tuổi): Giảm nửa liều.
Suy gan nhẹ – trung bình hoặc chuyển hóa kém đối với CYP2C19: 10mg/ngày x 2 tuần đầu, có thể tăng tối đa 20mg/ngày tùy đáp ứng.
Ngưng điều trị: Giảm liều dần trong ít nhất 1 – 2 tuần. Nếu xảy ra triệu chứng không thể chịu đựng sau giảm liều/ngưng điều trị: tiếp tục điều trị với liều trước đây; sau đó giảm liều với tốc độ chậm hơn.
Suy giảm chức năng thận nhẹ đến trung bình: Không cần chỉnh liều; nặng (ClCr < 20ml/phút): Không dùng.
Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi: Không dùng.
Triệu chứng cai thuốc khi ngưng citalopram:
Tránh ngưng thuốc đột ngột. Khi ngưng điều trị bằng citalopram, liều dùng nên được giảm dần ít nhất 1-2 tuần để giảm nguy cơ phản ứng cai thuốc. Nếu có các triệu chứng không thể chịu đựng được xảy ra sau khi giảm liều hoặc sau khi ngưng điều trị, tiếp tục điều trị với liều trước đây. Sau đó, bác sĩ có thể tiếp tục giảm liều, nhưng với tốc độ chậm hơn.
4. Chống chỉ định khi dùng Citalopram 20mg STELLA
- Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Kết hợp với linezolid trừ khi được giám sát và theo dõi chặt chẽ huyết áp.
- Bệnh nhân kéo dài khoảng QT hoặc hội chứng QT kéo dài bẩm sinh.
- Dùng đồng thời với các thuốc kéo dài khoảng QT.
- Bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc ức chế monoamine oxidase (MAOI).
- Kết hợp với linezolid trừ khi được giám sát và theo dõi chặt chẽ huyết áp.
- Bệnh nhân kéo dài khoảng QT hoặc hội chứng QT kéo dài bẩm sinh.
- Dùng đồng thời với các thuốc kéo dài khoảng QT.
- Bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc ức chế monoamine oxidase (MAOI).
5. Thận trọng khi dùng Citalopram 20mg STELLA
- Thận trọng khi sử dụng Citalopram STELLA 20mg cho bệnh nhân đái tháo đường; động kinh không ổn định (tránh dùng); động kinh đã được kiểm soát; có nhịp tim chậm đáng kể, gần đây có nhồi máu cơ tim cấp/suy tim mất bù; suy thận/gan; bị glaucom góc đóng hoặc có tiền sử bị glaucoma; người cao tuổi; phụ nữ có thai (cân nhắc lợi ích/nguy cơ); phụ nữ cho con bú.
- Điều chỉnh rối loạn điện giải trước khi bắt đầu điều trị với citalopram.
- Nguy cơ có ý nghĩ tự tử/tự tử hay các triệu chứng lâm sàng tệ hơn.
- Ngưng citalopram nếu xuất hiện tiến triển/tăng tần suất co giật; dấu hiệu loạn nhịp tim; khuynh hướng chuyển sang hưng cảm ở bệnh nhân bị hưng – trầm cảm; hội chứng serotonin (hiếm).
- Triệu chứng cai thuốc khi ngưng điều trị.
- Dùng đồng thời liệu pháp sốc điện
- Đã có báo cáo về thời gian chảy máu kéo dài và/hoặc chảy máu bất thường khi dùng citalopram.
- Có thể tăng triệu chứng loạn thần ở bệnh nhân loạn tâm thần có các đợt trầm cảm.
- Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
- Điều chỉnh rối loạn điện giải trước khi bắt đầu điều trị với citalopram.
- Nguy cơ có ý nghĩ tự tử/tự tử hay các triệu chứng lâm sàng tệ hơn.
- Ngưng citalopram nếu xuất hiện tiến triển/tăng tần suất co giật; dấu hiệu loạn nhịp tim; khuynh hướng chuyển sang hưng cảm ở bệnh nhân bị hưng – trầm cảm; hội chứng serotonin (hiếm).
- Triệu chứng cai thuốc khi ngưng điều trị.
- Dùng đồng thời liệu pháp sốc điện
- Đã có báo cáo về thời gian chảy máu kéo dài và/hoặc chảy máu bất thường khi dùng citalopram.
- Có thể tăng triệu chứng loạn thần ở bệnh nhân loạn tâm thần có các đợt trầm cảm.
- Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Không nên dùng citalopram trong thai kỳ trừ khi thật cần thiết, chỉ dùng khi đã cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Thời kỳ cho con bú:
Citalopram được bài tiết vào sữa mẹ. Ước tính trẻ sơ sinh khi bú sẽ nhận được khoảng 5% lượng thuốc dùng hàng ngày của mẹ (mg/kg). Không có hoặc chỉ có một vài hiện tượng nhỏ được quan sát thấy ở trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, các thông tin hiện có không đủ để đánh giá rủi ro với trẻ em. Thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú.
Không nên dùng citalopram trong thai kỳ trừ khi thật cần thiết, chỉ dùng khi đã cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Thời kỳ cho con bú:
Citalopram được bài tiết vào sữa mẹ. Ước tính trẻ sơ sinh khi bú sẽ nhận được khoảng 5% lượng thuốc dùng hàng ngày của mẹ (mg/kg). Không có hoặc chỉ có một vài hiện tượng nhỏ được quan sát thấy ở trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, các thông tin hiện có không đủ để đánh giá rủi ro với trẻ em. Thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thận trọng khi lái xe/vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
- Rất thường gặp: Kích động, căng thẳng; thờ ơ, mất ngủ, run, chóng mặt, đau đầu, buồn ngủ; rối loạn tầm nhìn; đánh trống ngực; khô miệng, buồn nôn, táo bón; tăng tiết mồ hôi; suy nhược.
- Thường gặp: Giảm thèm ăn, giảm cân; giảm ham muốn tình dục, cực khoái bất thường (nữ), lo âu, trạng thái lú lẫn, thờ ơ, mất tập trung, mơ bất thường, mất trí nhớ; dị cảm, rối loạn giấc ngủ, đau nửa đầu, rối loạn vị giác, rối loạn chú ý; rối loạn thị giác; ù tai; nhịp tim nhanh; hạ huyết áp, tăng huyết áp, hạ huyết áp thế đứng; tiêu chảy, nôn, rối loạn tiêu hoá, đau bụng, đầy hơi, tăng tiết nước bọt; ngứa, phát ban; đau cơ, đau khớp; đa niệu, rối loạn tiểu tiện; liệt dương, rối loạn xuất tinh, giảm xuất tinh, đau bụng kinh; mệt mỏi, sốt.
- Ít gặp (1/1000 ≤ ADRs ≤ 1/100): Quá mẫn; tăng cân, biếng ăn; gây hấn, rối loạn nhân cách, ảo giác, hưng cảm, hưng phấn, tăng ham muốn sinh dục; Chóng mặt, co giật, rối loạn ngoại tháp, ngất; giãn đồng tử; nhịp tim chậm; ho; mày đay, rụng tóc, ban xuất huyết, phản ứng nhạy cảm ánh sáng; bí tiểu; phù nề, khó chịu.
- Hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR ≤ 1/1000): Hội chứng Schwartz - Bartter/SIADH; hạ natri huyết; co giật, rối loạn vận động, tâm thần bất an; xuất huyết; viêm gan.
- Rất hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR ≤ 1/1000): Phản ứng phản vệ, phù mạch.
- Thường gặp: Giảm thèm ăn, giảm cân; giảm ham muốn tình dục, cực khoái bất thường (nữ), lo âu, trạng thái lú lẫn, thờ ơ, mất tập trung, mơ bất thường, mất trí nhớ; dị cảm, rối loạn giấc ngủ, đau nửa đầu, rối loạn vị giác, rối loạn chú ý; rối loạn thị giác; ù tai; nhịp tim nhanh; hạ huyết áp, tăng huyết áp, hạ huyết áp thế đứng; tiêu chảy, nôn, rối loạn tiêu hoá, đau bụng, đầy hơi, tăng tiết nước bọt; ngứa, phát ban; đau cơ, đau khớp; đa niệu, rối loạn tiểu tiện; liệt dương, rối loạn xuất tinh, giảm xuất tinh, đau bụng kinh; mệt mỏi, sốt.
- Ít gặp (1/1000 ≤ ADRs ≤ 1/100): Quá mẫn; tăng cân, biếng ăn; gây hấn, rối loạn nhân cách, ảo giác, hưng cảm, hưng phấn, tăng ham muốn sinh dục; Chóng mặt, co giật, rối loạn ngoại tháp, ngất; giãn đồng tử; nhịp tim chậm; ho; mày đay, rụng tóc, ban xuất huyết, phản ứng nhạy cảm ánh sáng; bí tiểu; phù nề, khó chịu.
- Hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR ≤ 1/1000): Hội chứng Schwartz - Bartter/SIADH; hạ natri huyết; co giật, rối loạn vận động, tâm thần bất an; xuất huyết; viêm gan.
- Rất hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR ≤ 1/1000): Phản ứng phản vệ, phù mạch.
9. Tương tác với các thuốc khác
* Chống chỉ định kết hợp với:
- Thuốc ức chế MAO: Việc sử dụng đồng thời của citalopram và thuốc ức chế MAO có thể gây tác dụng không mong muốn nghiêm trọng, bao gồm hội chứng serotonin. Các trường hợp phản ứng nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng citalopram kết hợp với chất ức chế MAO, bao gồm các thuốc ức chế MAO không thuận nghịch như selegilin, các chất ức chế MAO thuận nghịch như linezolid, moclobemid và ở những bệnh nhân vừa mới ngưng citalopram và đã bắt đầu điều trị bằng chất ức chế MAO. Một số trường hợp có các biểu hiện hội chứng serotonin. Các triệu chứng tương tác thuốc với MAOI bao gồm: Kích động, run rẩy, co giật cơ và thân nhiệt tăng. Không nên dùng citalopram trong vòng 14 ngày sau khi ngưng sử dụng thuốc ức chế MAO không thuận nghịch hoặc khoảng thời gian chuyên biệt sau khi ngừng sử dụng thuốc ức chế MAO thuận nghịch. Các thuốc ức chế MAO không nên dùng trong vòng 7 ngày sau khi ngừng citalopram.
- Thuốc kéo dài khoảng QT: Chưa có các nghiên cứu dược động học và dược lực học giữa citalopram và các thuốc kéo dài khoảng QT. Tác động khác của citalopram với các thuốc này không thể bị loại trừ. Do đó, chống chỉ định sử dụng đồng thời citalopram với các thuốc kéo dài khoảng QT như thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và nhóm III, thuốc chống loạn thần (như các dẫn xuất phenothiazin, pimozid, haloperidol), thuốc chống trầm cảm ba vòng, kháng sinh (như sparfloxacin, moxifloxacin, erythromycin IV, pentamidin, thuốc điều trị sốt rét đặc biệt là halofantrin), thuốc kháng histamin (astemizol, mizolastin).
- Pimozid: Việc sử dụng đồng thời pimozid và citalopram dẫn đến gia tăng khoảng QT xấp xỉ 10 mili giây. Do sự tương tác được ghi nhận ở liều thấp pimozid, nên chống chỉ định việc dùng đồng thời citalopram và pimozid.
* Thận trọng khi kết hợp với:
- Selegilin (chất ức chế chọn lọc MAO-B): Chống chỉ định việc sử dụng đồng thời citalopram và selegilin (ở liều trên 10mg/ngày).
- Lithi và tryptophan: Không có tương tác dược lực học nào được tìm thấy trong các nghiên cứu lâm sàng khi sử dụng đồng thời citalopram và lithi. Tuy nhiên đã có báo cáo về tăng tác dụng của thuốc khi citalopram được dùng với lithi hoặc tryptophan. Do đó cần thận trọng khi sử dụng đồng thời citalopram và các thuốc này. Cần theo dõi thường xuyên nồng độ lithi.
- Dùng kết hợp với các thuốc có hoạt tính serotonin (như tramadol, sumatriptan) có thể dẫn đến tăng tác động liên quan đến 5-HT. Việc sử dụng đồng thời citalopram và chất đối kháng 5-HT như sumatriptan và các triptan khác không được khuyến cáo đến khi có thông tin khác.
- Cây nọc sởi Châu Âu (St. John’s Wort): Các tương tác nổi bật giữa thuốc citalopram và thảo dược chứa cây nọc sởi Châu Âu (St. John’s Wort) có thể xảy ra, làm gia tăng các tác dụng không mong muốn.
- Xuất huyết: Cần thận trọng cho những bệnh nhân đang được điều trị đồng thời với thuốc chống đông máu, các thuốc ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu, ví dụ như các thuốc chống viêm NSAID, acid acetyl salicylic, dipyridamol và ticlopidin hoặc các thuốc khác (như thuốc chống loạn thần không điển hình) có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết.
- Điều trị bằng liệu pháp sốc điện: Chưa có nghiên cứu lâm sàng về lợi ích hoặc rủi ro của việc sử dụng kết hợp các liệu pháp sốc điện và citalopram.
- Rượu: Không có tương tác dược động học hay dược lực học được chứng minh giữa citaloptam và rượu. Tuy nhiên, không nên kết hợp citalopram và rượu.
- Các thuốc gây hạ kali/magnesi huyết: Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời các thuốc gây hạ kali/magnesi huyết vì các thuốc này làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim ác tính.
- Thuốc làm giảm ngưỡng co giật: Citalopram có thể làm giảm ngưỡng co giật. Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời với các thuốc khác có khả năng làm giảm ngưỡng co giật, (như thuốc chống trầm cảm (nhóm SSRI), thuốc an thần (butyrophenon, thioxanthen), mefloquin, bupropion và tramadol).
* Ảnh hưởng của các thuốc khác trên dược động học của citalopram:
- Cimetidin (thuốc ức chế CYP2D6, 3A4, 1A2): Tăng nồng độ ổn định trung bình của citalopram. Cần thận trọng khi dùng citalopram kết hợp với cimetidin. Điều chỉnh liều khi cần thiết.
- Omeprazol và thuốc ức chế CYP2C19: Việc sử dụng đồng thời escitalopram (hoạt chất đối hình của citalopram) với 30mg omeprazol 1 lần/ngày (thuốc ức chế CYP2C19) dẫn đến tăng nồng độ escitalopram vừa phải (khoảng 50%) trong huyết tương. Cần thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế CYP2C19 (như omeprazol, esomeprazol, fluvoxamin, lansoprazol, ticlopidin). Cần giảm liều citalopram dựa trên việc theo dõi các tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị kết hợp.
- Metoprolol: Việc sử dụng đồng thời với metoprolol dẫn đến sự gia tăng gấp đôi nồng độ metoprolol trong huyết tương, nhưng theo thống kê không tăng đáng kể tác dụng của metoprolol trên huyết áp và nhịp tim.
* Ảnh hưởng của citalopram với thuốc khác:
- Desipramin, imipramin: Trong nghiên cứu dược động học không thấy ảnh hưởng lên nồng độ citalopram hoặc imipramin, dù nồng độ desipramin, chất chuyển hóa chính của imipramin được tăng lên. Khi desipramin được kết hợp với citalopram, nồng độ desipramin trong huyết tương tăng lên. Giảm liều desipramin nếu cần thiết.
- Thuốc ức chế MAO: Việc sử dụng đồng thời của citalopram và thuốc ức chế MAO có thể gây tác dụng không mong muốn nghiêm trọng, bao gồm hội chứng serotonin. Các trường hợp phản ứng nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng citalopram kết hợp với chất ức chế MAO, bao gồm các thuốc ức chế MAO không thuận nghịch như selegilin, các chất ức chế MAO thuận nghịch như linezolid, moclobemid và ở những bệnh nhân vừa mới ngưng citalopram và đã bắt đầu điều trị bằng chất ức chế MAO. Một số trường hợp có các biểu hiện hội chứng serotonin. Các triệu chứng tương tác thuốc với MAOI bao gồm: Kích động, run rẩy, co giật cơ và thân nhiệt tăng. Không nên dùng citalopram trong vòng 14 ngày sau khi ngưng sử dụng thuốc ức chế MAO không thuận nghịch hoặc khoảng thời gian chuyên biệt sau khi ngừng sử dụng thuốc ức chế MAO thuận nghịch. Các thuốc ức chế MAO không nên dùng trong vòng 7 ngày sau khi ngừng citalopram.
- Thuốc kéo dài khoảng QT: Chưa có các nghiên cứu dược động học và dược lực học giữa citalopram và các thuốc kéo dài khoảng QT. Tác động khác của citalopram với các thuốc này không thể bị loại trừ. Do đó, chống chỉ định sử dụng đồng thời citalopram với các thuốc kéo dài khoảng QT như thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và nhóm III, thuốc chống loạn thần (như các dẫn xuất phenothiazin, pimozid, haloperidol), thuốc chống trầm cảm ba vòng, kháng sinh (như sparfloxacin, moxifloxacin, erythromycin IV, pentamidin, thuốc điều trị sốt rét đặc biệt là halofantrin), thuốc kháng histamin (astemizol, mizolastin).
- Pimozid: Việc sử dụng đồng thời pimozid và citalopram dẫn đến gia tăng khoảng QT xấp xỉ 10 mili giây. Do sự tương tác được ghi nhận ở liều thấp pimozid, nên chống chỉ định việc dùng đồng thời citalopram và pimozid.
* Thận trọng khi kết hợp với:
- Selegilin (chất ức chế chọn lọc MAO-B): Chống chỉ định việc sử dụng đồng thời citalopram và selegilin (ở liều trên 10mg/ngày).
- Lithi và tryptophan: Không có tương tác dược lực học nào được tìm thấy trong các nghiên cứu lâm sàng khi sử dụng đồng thời citalopram và lithi. Tuy nhiên đã có báo cáo về tăng tác dụng của thuốc khi citalopram được dùng với lithi hoặc tryptophan. Do đó cần thận trọng khi sử dụng đồng thời citalopram và các thuốc này. Cần theo dõi thường xuyên nồng độ lithi.
- Dùng kết hợp với các thuốc có hoạt tính serotonin (như tramadol, sumatriptan) có thể dẫn đến tăng tác động liên quan đến 5-HT. Việc sử dụng đồng thời citalopram và chất đối kháng 5-HT như sumatriptan và các triptan khác không được khuyến cáo đến khi có thông tin khác.
- Cây nọc sởi Châu Âu (St. John’s Wort): Các tương tác nổi bật giữa thuốc citalopram và thảo dược chứa cây nọc sởi Châu Âu (St. John’s Wort) có thể xảy ra, làm gia tăng các tác dụng không mong muốn.
- Xuất huyết: Cần thận trọng cho những bệnh nhân đang được điều trị đồng thời với thuốc chống đông máu, các thuốc ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu, ví dụ như các thuốc chống viêm NSAID, acid acetyl salicylic, dipyridamol và ticlopidin hoặc các thuốc khác (như thuốc chống loạn thần không điển hình) có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết.
- Điều trị bằng liệu pháp sốc điện: Chưa có nghiên cứu lâm sàng về lợi ích hoặc rủi ro của việc sử dụng kết hợp các liệu pháp sốc điện và citalopram.
- Rượu: Không có tương tác dược động học hay dược lực học được chứng minh giữa citaloptam và rượu. Tuy nhiên, không nên kết hợp citalopram và rượu.
- Các thuốc gây hạ kali/magnesi huyết: Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời các thuốc gây hạ kali/magnesi huyết vì các thuốc này làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim ác tính.
- Thuốc làm giảm ngưỡng co giật: Citalopram có thể làm giảm ngưỡng co giật. Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời với các thuốc khác có khả năng làm giảm ngưỡng co giật, (như thuốc chống trầm cảm (nhóm SSRI), thuốc an thần (butyrophenon, thioxanthen), mefloquin, bupropion và tramadol).
* Ảnh hưởng của các thuốc khác trên dược động học của citalopram:
- Cimetidin (thuốc ức chế CYP2D6, 3A4, 1A2): Tăng nồng độ ổn định trung bình của citalopram. Cần thận trọng khi dùng citalopram kết hợp với cimetidin. Điều chỉnh liều khi cần thiết.
- Omeprazol và thuốc ức chế CYP2C19: Việc sử dụng đồng thời escitalopram (hoạt chất đối hình của citalopram) với 30mg omeprazol 1 lần/ngày (thuốc ức chế CYP2C19) dẫn đến tăng nồng độ escitalopram vừa phải (khoảng 50%) trong huyết tương. Cần thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế CYP2C19 (như omeprazol, esomeprazol, fluvoxamin, lansoprazol, ticlopidin). Cần giảm liều citalopram dựa trên việc theo dõi các tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị kết hợp.
- Metoprolol: Việc sử dụng đồng thời với metoprolol dẫn đến sự gia tăng gấp đôi nồng độ metoprolol trong huyết tương, nhưng theo thống kê không tăng đáng kể tác dụng của metoprolol trên huyết áp và nhịp tim.
* Ảnh hưởng của citalopram với thuốc khác:
- Desipramin, imipramin: Trong nghiên cứu dược động học không thấy ảnh hưởng lên nồng độ citalopram hoặc imipramin, dù nồng độ desipramin, chất chuyển hóa chính của imipramin được tăng lên. Khi desipramin được kết hợp với citalopram, nồng độ desipramin trong huyết tương tăng lên. Giảm liều desipramin nếu cần thiết.
10. Bảo quản
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C