- Công dụng/Chỉ định
- Thuốc Incamix 250 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Tăng amoniac huyết liên quan đến bệnh lý gan cấp tính và mãn: Xơ gan, gan nhiễm mỡ, viêm gan siêu vi, viêm gan do thuốc, hóa chất, rượu...
Hỗ trợ điều trị hôn mê gan, tiền hôn mê gan và bệnh não gan.
- Liều lượng và cách dùng
- Cách dùng: Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng: Uống ngày 3 lần, mỗi lần 1 - 2 viên, uống sau bữa ăn. Dùng thuốc trong 1 - 2 tuần.
Liều duy trì: Uống ngày 2 lần, mỗi lần 1 viên, uống sau bữa ăn. Dùng thuốc tối thiểu 4 - 5 tuần. Thời gian điều trị phụ thuộc vào tình trạng của bệnh.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
- Chống chỉ định
- Thuốc Incamix 250 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân suy thận nặng.
- Thận trọng
- Thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Chưa có báo cáo về độ an toàn khi sử dụng L - ornithin L - aspartat cho phụ nữ có thai và cho con bú. Chỉ dùng thuốc này cho phụ nữ đang mang thai và cho con bú trong trường hợp cần thiết.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc không ảnh hưởng tới người khi lái xe hoặc đang vận hành máy móc.
- Tác dụng không mong muốn
- Khi sử dụng thuốc Incamix 250 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn, không cần ngưng điều trị.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
- Tương tác thuốc
- Chưa có báo cáo về tương tác của thuốc với các thuốc khác.
- Thành phần
- L-ornithine-L-aspartate 250mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
- Dược lý
- Dược lực học
L - Ornithin L - Aspartat
Thuộc nhóm thuốc bảo vệ gan. Cơ chế hoạt động của thuốc là do 2 amino acid, thành phần của hoạt chất tham gia vào vòng urê. Bằng cách này, thuốc có tác dụng thúc đẩy quá trình giải độc ở gan và làm tăng quá trình bài tiết chất gây độc thần kinh amoniac. Aspartat và ornithin là các chất nền đối với quá trình tổng hợp glutamate ở các tế bào gan bị tổn thương.
Sự nghịch chuyển amin, bao gồm sự vận chuyển nhóm amino từ hầu hết các amino acid sang a - ketoglutarate, kết quả là chuyển thành glutamate rồi glutamine, một hợp chất phi độc tố. Đây là chất chủ yếu được hình thành ở các tế bào hệ thống thần kinh trung ương và các tế bào cơ. Glutamine nội bào là chất điều tiết sự tổng hợp của protein và khi lượng glutamine tăng sẽ tăng tổng hợp protein.
Aspartat tham gia vào vòng acid citric và làm chất xúc tác cho các phản ứng trên xảy ra dễ dàng để bảo vệ các acid amino khác và các acid amino đã tách. Nhóm amino glutamate tham gia vào quá trình tổng hợp carbamoylphosphate nhờ carbamylphosphate synthase. Việc chuyển nhóm carbamoyl tới ornithin trong vòng urê dẫn tới hình thành citrullin rồi đến urê. Trong hệ thống glutamate - glutamine có thể tích luỹ được 1/4 hàm lượng amoniac được tạo ra trong quá trình chuyển hoá.
Các phản ứng mô tả ở trên xảy ra trong sự hiện diện của ornithine carbamoyltransferase. Ornithin là một chất hoạt hoá của carbamoyl phosphate synthase và carbamoyltransferase. Aspartat tham gia vào quá trình tổng hợp pyrimidine giúp tái tạo lại acid nucleic ở các tế bào gan bị tổn thương. Nhờ cơ chế hoạt động chính này mà mà ornithin aspartat được dùng chủ yếu trong điều trị suy gan với những biến chứng lên não do tăng nồng độ amoniac huyết.
Dược động học
Trong cơ thể thuốc bị tách ra thành 2 amino acid. Các thông tin về dược động học của ornithin và aspartat chưa được công bố đầy đủ.
Nửa đời sinh học của ornithin là 0,4 giờ.
- Quá liều
- Chưa có báo cáo, không dùng quá liều chỉ định.
- Bảo quản
- Để nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng.
- Hạn dùng
- Xem trên bao bì sản phẩm