lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc điều trị dạ dày Lansoprazol 30mg Domesco hộp 3 vỉ x 10 viên

Thuốc điều trị dạ dày Lansoprazol 30mg Domesco hộp 3 vỉ x 10 viên

Đã bán: -
Danh mục:Thuốc tác động lên dạ dày, tá tràng
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Dexlansoprazole
Dạng bào chế:Viên nang cứng
Thương hiệu:Domesco
Số đăng ký:VD-18739-13
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng đã ghi trên nhãn.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Giao hàng
nhanh chóng
Nhà thuốc
uy tín
Dược sĩ tư vấn
miễn phí
Dược sĩDược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Lansoprazol 30mg Domesco

- Thành phần dược chất: Lansoprazol (dưới dạng vi hạt bao tan trong ruột Lansoprazol 8,5 %) .
30mg
- Thành phần tá dược: Mannitol, đường Pharmagrad, Dinatri hydrophosphat, Calci CMC, Magnesi oxid, Hydroxypropyl methylcellulose, Methacrylic acid copolymer typ-C L30D, Diethyl phthalat, Titan dioxid, Talc, nang cứng gelatin (số 1).

2. Công dụng của Lansoprazol 30mg Domesco

- Điều trị loét dạ dày, tá tràng.
- Điều trị và dự phòng viêm thực quản trào ngược.
- Phối hợp với kháng sinh phù hợp để diệt Helicobacter pylori (H. pylori} ở bệnh nhân loét dạ dày, tá tràng.
- Điều trị và dự phòng viêm loét dạ dày, tá tràng lành tính do dùng thuốc kháng viêm không steroid (NSAID).
- Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản.
- Điều trị tình trạng tăng tiết acid, bao gồm hội chứng Zollinger -Ellison.

3. Liều lượng và cách dùng của Lansoprazol 30mg Domesco

Luôn dùng thuốc đúng liều lượng trong đơn thuốc.
-Điều trị loét dạ dày: 30 mg x 1 lần/ngày trong 4 tuần. Vết loét thường sẽ lành trong vòng 4 tuần, tuy nhiên ở những bệnh nhân chưa khỏi bệnh hoàn toàn trong thời gian này, cần tiếp tục điều trị ở cùng liều trong 4 tuần nữa.
- Điều trị loét tá tràng: 30 mg x 1 lần/ngày trong 2 tuần. Ở những bệnh nhân chưa khỏi bệnh hoàn toàn trong thời gian này, cần tiếp tục điều trị ở cùng liều trong 2 tuần nữa.
- Điều trị viêm thực quản trào ngược:30 mg x 1 lần/ngày trong 4 tuần. Ở những bệnh nhân chưa khỏi bệnh hoàn toàn trong thời gian này, cần tiếp tục điều trị ở cùng liều trong 4 tuần nữa.
- Dự phòng viêm thực quản trào ngược:30 mg/ngày nếu cần thiết.
Cách dùng:
- Dùng uống, uống lansoprazol trước khi ăn ít nhất 30 phút, uống cả viên thuốc. Đối với bệnh nhân khó nuốt: Nghiên cứu lâm sàng cho thấy có thể mở viên nang ra và pha trộn các vi hạt với một ít nước hoặc rắc vào một lượng nhỏ thức ăn mềm (như sữa chua) để dễ nuốt. Có thể mở viên nang ra và trộn các
hạt với 40 ml nước để uống thông qua một ống thông mũi vào dạ dày. Sau khi pha hỗn hợp thuốc, nên dùng ngay lập tức.
- Trường hợp quên uống một liều dùng: Hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu thời gian gần với lần dùng thuốc tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và hãy dùng liều tiếp theo vào thời gian thường lệ. Không dùng liều gấp đôi để bù vào liều đã quên.
- Trường hợp uống quá nhiều viên thuốc: Hãy gặp ngay bác sỹ hoặc tới khoa Hồi sức - Cấp cứu của bệnh viện gần nhất

4. Chống chỉ định khi dùng Lansoprazol 30mg Domesco

- Quá mẫn với lansoprazol, các dẫn xuất benzimidazol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Phối hợp với azatanavir

5. Thận trọng khi dùng Lansoprazol 30mg Domesco

- Tương tự như các điều trị chống loét khác, nên loại trừ khả năng có khối u dạ dày ác tính khi điều trị loét dạ dày bằng lansoprazol, vì lansoprazol có thể che lấp các triệu chứng và làm chậm trễ việc chẩn đoán.
- Thận trọng dùng lansoprazol ở những bệnh nhân có rối loạn chức năng gan vừa và nặng.
- Lansoprazol làm giảm acid dạ dày do đó có khả năng tăng số vi khuẩn bình thường có ở dạ dày. Điều trị bằng lansoprazol có thể dẫn đến nguy cơ tăng nhẹ các bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hóa do Salmonella và Campylobacter.
- Ở những bệnh nhân bị viêm loét dạ dày - tá tràng, khả năng nhiễm H. pylori là một yếu tố cần được xem xét.
Nếu dùng lansoprazol kết hợp với thuốc kháng sinh để điều trị H. pylori, cần tuân theo hướng dẫn cho việc sử dụng các thuốc kháng sinh này.
- Do còn hạn chế về dữ liệu an toàn ở những bệnh nhân điều trị duy trì dài hơn 1 năm, nên thường xuyên đánh giá toàn diện rủi ro/lợi ích việc điều trị ở những bệnh nhân này.
- Rất hiếm trường hợp viêm đại tràng ở những bệnh nhân dùng lansoprazol. Vì vậy, trong trường hợp tiêu chảy nặng và/hoặc kéo dài, nên ngưng điều trị.
- Việc điều trị và dự phòng viêm loét dạ dày - tá tràng khi cần điều trị liên tục với NSAID nên được hạn chế ở những bệnh nhân có nguy cơ cao (như xuất huyết đường tiêu hóa, thủng hoặc loét dạ dày, người cao tuổi, sử dụng đồng thời các loại thuốc làm tăng tác dụng không mong muốn trên đường tiêu
hóa [như corticosteroid hoặc thuốc chống đông máu], cần thận trọng khi có các yếu tố nguy cơ hoặc sử dụng kéo dài NSAID ở liều tối đa).

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

- Thời kỳ mang thai: Chưa có đầy đủ dữ liệu lâm sàng trên phụ nữ có thai. Nghiên cứu trên động vật cho thấy lansoprazol không ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới thai kỳ, sự phát triển của thai, phát triển con sau khi sinh. Không khuyến cáo sử dụng trên phụ nữ có thai.
- Thời kỳ cho con bú: Không rõ lansoprazol có được bài tiết qua sữa người hay không. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy lansoprazol có bài tiết qua sữa động vật. Cân nhắc lợi ích của việc cho con bú và lợi ích của việc sử dụng lansoprazol để xác định tiếp tục hay ngưng sử dụng lansoprazol cho phụ nữ cho con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

- Các tác dụng không mong muốn như chóng mặt, hoa mắt, rối loạn thị giác và buồn ngủ có thể xảy ra. Do đó khả năng phản xạ có thể giảm. Vì vậy cần thận trọng dùng thuốc này cho người đang lái xe, vận hành máy móc

8. Tác dụng không mong muốn

- Thuờng gặp: đau đầu, chóng mặt, tiêu chây, đau bụng, buồn nôn, nôn, táo bón, khó tiêu, phát ban.
- Ít gặp: mệt mỏi, tăng mức gastrin huyết thanh, enzym gan, hematocrit, hemoglobin, acid uric va protein niệu.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

9. Tương tác với các thuốc khác

- Lansoprazol được chuyển hóa nhờ hệ enzym cytochrom P₄₅₀nên tương tác với các thuốc khác được chuyển hóa bởi cùng hệ enzym này. Lansoprazol có thể làm tăng nồng độ của các thuốc được chuyển hóa bởi CYP3A4 trong huyết tương. Do vậy, không nên dùng lansoprazol cùng với các thuốc khác cũng được chuyển hóa bởi cytochrom P₄₅₀ và thuốc có cửa sổ điều trị hẹp.
- Lansoprazol làm giảm nồng độ của theophyllin trong huyết tương, nên có thể làm giảm hiệu quả lâm sàng. Cần thận trọng khi kết hợp hai loại thuốc này.
- Không thấy có ảnh hưởng lâm sàng quan trọng tới nồng độ của diazepam, phenytoin, prednisolon hoặc warfarin khi dùng cùng với lansoprazol.
- Lansoprazol làm giảm tác dụng của ketoconazol, itraconazol và của các thuốc khác có sự hấp thu cần môi trường acid.
- Atazanavir: Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng dùng đồng thời lansoprazol (60 mg x 1 lần/ngày) với atazanavir 400 mg ở người tình nguyện khỏe mạnh làm giảm đáng kể nồng độ atazanavir (giảm khoảng 90 % AUC và Cmax). Không nên dùng đồng thời lansoprazol với atazanavir.
- Digoxin: Dùng đồng thời lansoprazol và digoxin có thể dẫn đến tăng nồng độ digoxin trong máu. Do đó cần theo dõi nồng độ của digoxin và điều chỉnh liều digoxin nếu cần thiết khi bắt đầu và kết thúc điều trị lansoprazol.
- Sucralfat/thuốc kháng acid: Sucralfat/thuốc kháng acid có thể làm giảm sinh khả dụng của lansoprazol. Sucralfat làm chậm và giảm hấp thu lansoprazol (khoảng 30 %). Vì vậy nên dùng lansoprazol cách ít nhất 1 giờ sau khi dùng thuốc này.
- Không có tương tác đáng kể về mặt lâm sàng của lansoprazol với các thuốc chống viêm không steroid, mặc dù chưa có nghiên cứu tương tác chính thức nào được thực hiện.

10. Dược lý

Nhóm dược lý: Thuốc ức chế tiết acid dịch vị, thuốc ức chế bơm proton.
Mã ATC:A02B C03.
Lansoprazol là dẫn chất benzimidazol có tác dụng chống tiết acid dạ dày. Lansoprazol có liên quan cấu trúc và dược lý với omeprazol. Lansoprazol là một thuốc ức chế bơm proton có tác dụng và sử dụng tương tự omeprazol. Lansoprazol gắn vào hệ thống enzym H /K ATPase còn gọi là bơm proton ởtrong tế bào thành của dạ dày, làm bất hoạt hệ thống enzym này nên các tế bào thành không tiết ra acid hydrocloric ở giai đoạn cuối cùng. Lansoprazol là một base yếu, không ức chế trực tiếp hệ thống enzym này. Thuốc cần được hoạt hóa trong môi trường acid. Từ máu, thuốc vào tế bào thành và do tính chất
base yếu, thuốc tích tụ trong các ống nhỏ tiết acid của tế bào thành và ở đó, thuốc được chuyển thành các chất chuyển hóa sulfenamid có hoạt tính; các chất chuyển hóa có hoạt tính phản ứng với nhóm sulfhydryl của H /K ATPase làm bơm proton mất hoạt tính. Do các chất chuyển hóa sulfenamid tạo thành 1 liên kết cộng không thuận nghịch với H /K ATPase, nên tiết acid bị ức chế cho tới khi enzym mới được tổng hợp, điều này giải thích tại sao thời gian tác dụng của thuốc kéo dài tuy thời gian bán thải trong huyết tương của thuốc ngắn. Lansoprazol ức chế dạ dày tiết acid cơ bản và khi bị kích thích do bất kỳ tác nhân nào vì thuốc ngăn cản tiết acid ở giai đoạn cuối. Mức độ ức chế tiết acid dạ dày liên quan đến liều dùng và thời gian điều trị. Mức độ ức chế tiết acid dạ dày tương tự sau khi uống lansoprazol 30 mg/ngày trong 7 ngày ở người khỏe mạnh.
Lansoprazol làm tăng nồng độ gastrin trong huyết tương; nồng độ gastrin huyết tương đạt mức cao trong vòng 2 tháng dùng thuốc và trở về mức trước khi điều trị trong vòng 1 - 12 tuần sau khi ngưng thuốc. Lansoprazol cũng làm giảm tiết pepsin và làm tăng pepsinogen huyết tương. Tuy nhiên, các tác dụng này không mạnh bằng ức chế tiết acid. Tác dụng làm tăng gastrin dạ dày và làm giảm acid hydrocloric dạ dày kéo dài chưa được đánh giá đầy đủ ở người, cần phải theo dõi lâu dài để loại trừ khả năng tăng nguy cơ gây u dạ dày ở bệnh nhân dùng lâu dài lansoprazol. Lansoprazol có thể loại trừ H. pylori ở bệnh nhân bị loét dạ dày hoặc tá tràng bị nhiễm vi khuẩn này. Nếu phối hợp với 1 hoặc nhiều thuốc chống nhiễm khuẩn (như amoxicillin, clarithromycin), lansoprazol có thể có hiệu quả diệt trừ nhiễm H. pylori.
ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC:
- Hấp thu: Lansoprazol hấp thu nhanh, nồng độ tối đa trung bình đạt được trong khoảng 1,7 giờ sau khi uống, với sinh khả dụng tuyệt đối trên 80 %. Cả nồng độ thuốc tối đa và diện tích dưới đường cong (AUC) đều giảm khoảng 50 % nếu dùng thuốc khoảng 30 phút sau khi ăn.
- Phân bố: Lansoprazol liên kết với protein huyết tương khoảng 97 %.
- Chuyển hóa: Lansoprazol chuyển hóa nhiều ở gan nhờ hệ enzym cytochrom P₄₅₀để thành hai chất chuyển hóa chính để bài tiết ra ngoài: Sulfon lansoprazol và hydroxy lansoprazol. Các chất chuyển hóa này có rất ít hoặc không còn tác dụng chống tiết acid. Các chất được chuyển đổi từ lansoprazol trong tế bào thành để ức chế tiết acid không có trong tuần hoàn toàn thân.
- Thải trừ: Ở người khoẻ mạnh, thời gian bán thải của lansoprazol trong huyết tương là 1,5 (± 1,0) giờ. Thời gian thải trừ lansoprazol bị kéo dài ở người bị bệnh gan nặng, nhưng không thay đổi ở người suy thận nặng. Do vậy, cần giảm liều đối với người bị bệnh gan nặng.
* Dược động học ở những bệnh nhân đặc biệt:
- Người cao tuổi: Độ thanh thải của lansoprazol giảm ở người cao tuổi, với thời gian bán thải tăng lên khoảng 50 % đến 100 %. Nồng độ đỉnh trong huyết tương không tăng ở người cao tuổi.
- Trẻ em:Việc đánh giá dược động học ở trẻ em từ 1 - 17 tuổi cho thấy liều 15 mg cho trẻ em dưới 30 kg và 30 mg cho trẻ em trên 30 kg tương tự với người lớn. 2 Nghiên cứu liều 17 mg/m diện tích cơ thể hoặc 1 mg/kg trọng lượng cơ thể, nồng độ lansoprazol ở trẻ em từ 2 - 3 tháng đến 1 tuổi thì tương tự so với người lớn. Ở trẻ dưới 2 tháng tuổi với cả các liều 1,0mg/kg và 0,5 mg/kg trọng lượng cơ thể, nồng độ lansoprazol cao hơn ở người lớn ở liều duy nhất.
- Suy gan:Nồng độ của lansoprazol tăng gấp đôi ở những bệnh nhân suy gan nhẹ và tăng nhiều hơn nữa ở những bệnh nhân bị suy gan vừa và nặng.
- Người có enzym chuyển hóa kém CYP2C19: Người có enzym chuyển hóa kém CYP2C19 là người có đa dạng di truyền và chiếm 2 - 6 % dân số, được gọi là enzym chuyển hóa kém (PMs), là đồng hợp tử của một alen CYP2C19 đột biến và do đó thiếu chức năng của enzym CYP2C19. Nồng độ của lansoprazol ở bệnh nhân có enzym chuyển hóa kém (PMs) cao hơn vài lần so với ở bệnh nhân có enzym chuyển hóa mạnh (EMs)

11. Quá liều và xử trí quá liều

Triệu chứng và biểu hiện khi sử dụng thuốc quá liều:
- Hạ thân nhiệt, an thần, co giật, giảm tần số hô hấp.
Cách xử trí khi dùng thuốc quá liều:
- Nếu xảy ra quá liều, cần theo dõi bệnh nhân. Nếu cần thiết, có thể làm sạchdạ dày, dùng than hoạt và điều trị hỗ trợ. Lansoprazol không được thải trừqua thẩm phân máu.

12. Bảo quản

Nơi khô, nhiệt độ dưới 30 °C, tránh ánh sáng. Bảo quản trong bao bì gốc của thuốc.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(8 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.9/5.0

7
1
0
0
0