Thuốc hen suyễn
Có
Theophylin
hộp 30 viên
- Hen phế quản khó thở kịch phát. - Hen phế quản khó thở liên tục. - Các dạng co thắt của bệnh phế quản-phổi tắc nghẽn mãn tính.
Tipharco
Việt Nam
36 tháng kể từ ngày sản xuất
- Hen phế quản khó thở kịch phát. - Hen phế quản khó thở liên tục. - Các dạng co thắt của bệnh phế quản-phổi tắc nghẽn mãn tính.
Cách dùng - Thuốc này chỉ uống theo đơn của bác sĩ. Thuốc được uống vào bữa ăn hoặc ngay sau bữa ăn, với một cốc nwcos đầy (150ml) hoặc dùng cùng thuốc kháng Acid. Liều dùng Liều được khuyến cáo: - Liều nạp: Nếu người bệnh chưa dùng theophylin trong vòng 24 giờ trước: 4 - 6mg/kg Nếu người bệnh đã dùng theophylin trong vòng 24 giờ trước: 2 - 3mg/kg Trung bình mỗi liều 1mg/kg làm nồng độ thephylin huyết tăng 2 microgam/ml - Liều tăng dần: Liều có thể tăng dần khoảng 25% mỗi lần, cách 2-3 ngày một lần, cho đến khi thuốc còn dung nạp được hoặc tới khi đạt tới liều tối đa sau đây: Trẻ em tới 9 tuổi: 24mg/kg/ngày 9 - 12 tuổi: 20mg/kg/ngày 12 - 16 tuổi: 18mg/kg/ngày 16 tuổi và lớn hơn: 13mg/kg/ngày hoặc 900mg mỗi ngày (bất cứ liều nào cũng phải thấp hơn). - Liều duy trì: Tổng liều hàng ngày có thể chia dùng cách nhau 12 giờ ở trẻ sơ sinh và cách nhau 6 - 8 giờ ở trẻ nhỏ. Ở trẻ lớn và người lớn có thể dùng viên giải phóng chậm. Tổng liều hàng ngày có thể chia dùng cách nhau 8 - 12 giờ.
- Không tiêm tĩnh mạch Theophylin cho người bệnh đã dùng Theophylin uống vì có thể xảy ra loạn nhịp tim chết người. - Bao giờ cũng phải bắt đầu điều trị hen với thuốc kích thích Beta2 và Corticosteroid. Không dùng đồng thời Thepphylin với những thuốc Xanthin khác. - Cần tăng liều ở người nghiện thuốc là và nghiện rượu. - Cần giảm liều và theo dõi cẩn thận nồng độ Theophylin huyết thanh ở những người suy tim, xơ gan, nhiễm virus, suy gan và ở người cao tuổi. - Dùng thận trọng Theophylin ở người loét dạ dày, tăng năng tuyến giáp, tăng nhãn áp, đái tháo đường, giảm oxygen máu nặng, tăng huyết áp, động kinh. - Dùng thận trọng Theophylin cho người đau thắt ngực hoặc tổn thương cơ tim. - Rất thận trọng khi dùng cho trẻ nhỏ. - Dùng thuốc cuối thai kỳ có khả năng làm tăng nhịp tim, tăng kích thích ở trẻ sơ sinh.
- Thường gặp: nhịp tim nhanh, tình trạng kích động, bồn chồn, buồn nôn, nôn. - Ít gặp: mất ngủ, kích thích, động kinh, ban da, kích ứng dạ dày, run, phản ứng dị ứng. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Cimetidine, phenobarbital, carbamazepine, phenytoin, rifampicin.
Theophylin 100mg
- Triệu chứng: Ngộ độc Theophylin có nhiều khả năng xảy ra nhất khi nồng độ Theophylin huyết thanh vượt quá 20 microgam/ml. Chán ăn, buồn nôn và thỉnh thoảng nôn, tiêu chảy, mất ngủ, kích thích, bồn chồn, nhức đầu thường xảy ra. Những triệu chứng phân biệt về ngộ độc Theophylin có thể gồm hành vi hưng cảm kích động, nôn thường xuyên, khát cực độ, sốt nhẹ, ù tai, dánh trống ngực và loạn nhịp. Co giật có thể xảy ra mà không có những triệu chứng nào báo trước khác về ngộ độc và thường dẫn đến tử vong. - Xử trí: Nếu co giật không xảy ra khi bị quá liều cấp tính phải loại thuốc khỏi dạ dày ngay bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày, sau đó cho uống than hoạt tính và thuốc tẩy. Khi người bệnh hôn mê, co giật hoặc không có phản xạ hầu, có thể rửa dạ dày nếu người bệnh được đặt một ống nội khí quản để tránh hít sặc dịch dạ dày vào đường hô hấp. Khi người bệnh đang trong cơn co giật, trước hết phải làm thông thoáng đường hô hấp và cho thở oxygen, có thể điều trị cơn co giật bằng cách tiêm tĩnh mạch Diazepam 0,1-0,3mg/kg, tối đa đến 10mg. Cần phục hồi cân bằng nước và điện giải. Trong tình huống đe dọa sự sống, có thể dùng Phenonthiazin đối với sốt cao khó chữa và Propranolol đối với chứng tim đập quá nhanh. Nói chung, Thophylin được chuyển hóa nhanh và không cần thẩm tách máu. Ở người có suy tim sung huyết hoặc bệnh gan,thẩm tách máu có thể làm tăng thanh thải Theophylin gấp 2 lần.
Xem trên bao bì.
36 tháng kể từ ngày sản xuất
/5.0