- Công dụng/Chỉ định
- Thuốc Ausginin 500 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Trong các tình trạng amoniac huyết trong một số bệnh lý gan, đặc biệt trong hội chứng não gan.
- Liều lượng và cách dùng
- Người lớn: 2 viên/lần x 3 lần/ngày.
Liều có thể được điều chỉnh theo độ tuổi của bệnh nhân và triệu chứng bệnh.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
- Chống chỉ định
- Thuốc Ausginin 500 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Người bị suy thận.
- Thận trọng
- Các tình trạng cẩn trọng khi dùng thuốc: Ngay trong liều đầu tiên, nếu có dấu hiệu của việc dị ứng thuốc nặng và đột ngột (sốc phản vệ, bệnh phù mặt Quincke) được biểu hiện thông qua các triệu chứng sau: Tức ngực, chóng mặt, buồn nôn, ngất hay chóng mặt khi đứng dậy. Những dấu hiệu này xuất hiện, bạn phải ngay lập tức ngừng thuốc và đến gặp bác sĩ ngay.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Cân nhắc giữa lợi ích và rủi ro để sử dụng.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Không lái xe và vận hành máy móc khi đang sử dụng Ausginin.
- Tác dụng không mong muốn
- Khi sử dụng thuốc Ausginin 500, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Tiêu hóa: Hơi xáo trộn trong đường tiêu hóa như khó chịu, hơi buồn nôn.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Không cần thiết phải ngưng điều trị, các triệu chứng này sẽ biến mất khi ngưng thuốc.
Khi có những tác dụng không mong muốn hãy thông báo cho bác sĩ.
Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sĩ.
- Tương tác thuốc
- Hiện chưa có dữ liệu về tương tác thuốc.
- Thành phần
- L-ornithine-L-aspartate 500mg
- Dược lý
- Dược lực học:
Các chế phẩm L - Ornithin L - Aspartat được sử dụng để tăng chuyển hóa amoniac thành ure và glutamin.
Đây là một phức hợp muối kép, khác với các thuốc chỉ chứa có L - Ornithin, khi vào cơ thể hợp chất này phân ly thành hai acid amin là ornithin và aspartat. Hai acid amin này là nguyên liệu tham gia vào chu trình ure và quá trình tổng hợp glutamin. Ure được tổng hợp ở gan qua chu trình ornithin nhờ 2 enzyme then chốt: Ornithine carbamoyl transferase và carbamoyl phosphate synthetase.
Quá trình tổng hợp glutamin cũng được diễn ra ở gan, đối với người bệnh hại acid amin là aspartat và dicarboxylate bao gồm cả chu trình ornithin được hấp thụ vào tế bào và điều chỉnh lượng amoniac nhờ quá trình tổng hợp glutamin.
Nghiên cứu trên động vật cũng chỉ ra rằng L - Ornithin L - Aspartat có tác dụng làm giảm hàm lượng amoniac do thúc đẩy nhanh quá trình tổng hợp glutamin. Do đó, sự phối hợp L – Ornithin và L – Aspartat có tác dụng tương hỗ trong quá trình làm giảm nồng độ amoniac, do đó có tác dụng giải độc, bảo vệ tế bào gan.
Dược động học:
Thời gian bán thải của ornithin và aspartat ngắn tầm 0,3 – 0,4 giờ. Một phần nhỏ của aspartate được bài tiết thông qua đường tiết niệu.
- Quá liều
- Thuốc không có nguy cơ gây độc.
Khi sử dụng quá liều hãy hỏi ý kiến bác sĩ.
- Bảo quản
- Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
- Hạn dùng
- Xem trên bao bì của sản phẩm