lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc điều trị tâm thần phân liệt Nykob 10mg hộp 28 viên

Thuốc điều trị tâm thần phân liệt Nykob 10mg hộp 28 viên

Danh mục:Thuốc chống loạn thần
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Olanzapin
Dạng bào chế:Viên nén phân tán trong miệng
Thương hiệu:Genepharm
Số đăng ký:VN-19852-16
Nước sản xuất:Hy Lạp
Hạn dùng:36 tháng kế từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Dược sĩDược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Nykob 10mg

Mỗi viên nén phân tán trong miệng chứa Olanzapine 10mg.
Tá dược: Calci carbonat 35.1mg, Maize starch pregelatinized 1,95mg, Maize starch 1,95mg, Lactose monohydrat 188,375mg, Crospovidon (loại A) 7,5mg: Aspartam 2,5mg, Magnesi stearat 2,625mg.

2. Công dụng của Nykob 10mg

Olanzapine được chỉ định cho người trưởng thành để điều trị:
- Tâm thần phân liệt.
- Olanzapine có hiệu quả trong việc duy trì hiệu quả lâm sàng khi tiếp tục điều trị ở những bệnh nhân đã có đáp ứng ở lần điều trị đầu tiên.
- Bệnh nhân hưng cảm thê trung bình tới nặng.
- Đối với bệnh nhân có các rối loạn thế lưỡng cực đã có đáp ứng với olanzapine, olanzapine được chỉ định để phòng ngừa bệnh tái phát.

3. Liều lượng và cách dùng của Nykob 10mg

Liều lượng
Người trưởng thành
Tâm thần phân liệt
Liều khởi đầu khuyến cáo là 10mg/ngày.
Hưng cảm
Liều khởi đầu là 15mg/1 lần/ ngày trong phác đồ đơn trị liệu hoặc 10mg/ngày trong phác đồ kết hợp.
Dùng trong giai đoạn duy trì với bệnh nhân bị rối loạn lưỡng cực
- Liều khởi đầu khuyến cáo là 10mg/ngày. Với những bệnh nhân đã được điều trị hưng cảm với olanzapine trước đó: tiếp tục điều trị theo phác đồ với liều tương đương để duy trì đáp ứng đạt được.
- Nếu xuất hiện hưng cảm mới, trầm cảm hoặc cảm xúc hỗn hợp (có cả giai đoạn hưng cảm và trầm cảm) xuất hiện thì nên tiếp tục dùng olanzapine và cần thiết lập liều tối ưu trong trường hợp này cùng với các biện pháp hỗ trợ trị liệu để điều trị triệu chứng theo tình trạng lâm sàng.
- Trong điều trị tâm thần phân liệt, hưng cảm và điều trị duy trì cho bệnh nhân rối loạn lưỡng cực, liều hàng ngày có thể được điều chỉnh dựa trên tình trạng lâm sàng trong khoảng từ 5-20mg/ngày. Việc tăng liều cao hơn so với liều khuyến cáo chỉ nên tiến hành sau khi đánh giá lại về mặt lâm sàng và thường xảy ra trong khoảng thời gian không ít hơn 24 giờ.
- Thức ăn không ảnh hưởng tới hấp thụ nên có thể dùng olanzapine mà không cần quan tâm đến bữa ăn.
- Nên giảm liều một cách từ từ khi ngừng dùng thuốc.
Với các nhóm bệnh nhân đặc biệt:
Trẻ em
Olanzapine chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu an toàn và hiệu quả.
Người già
Không nên dùng thường quy liều khởi đầu thấp là 5 mg, nhưng nên cân nhắc đối với người bệnh trên 65 tuổi khi có kèm các yếu tố lâm sàng không thuận lợi.
Người bệnh suy thận và/hoặc suy san: Nên cân nhắc để dùng liều khởi đầu thấp là 5mg ở bệnh nhân này. Trong trường hợp suy gan trung bình (xơ gan: loại A hoặc B Child-Pugh), nên dùng liều khời đầu 5mg và cẩn thận khi tăng liều.
Giới tính: Không có khác nhau về liều khởi đầu và phạm vi liều thông thường ở người bệnh nam và người bệnh nữ.
Người bệnh hút thuốc: Không có khác nhau về liều khởi đầu và phạm vi liều thông thường ở người bệnh không hút thuốc và người bệnh có hút thuốc. Khi có nhiều hơn một yếu tế làm chậm quá trình chuyển hóa của olanzapine (nữ giới, tuổi già, không hút thuốc), nên cân nhắc đế dùng liều khởi đầu thấp. Nên cẩn thận khi có chỉ định tăng liều ở những bệnh nhân này.
Cách dùng:
Dùng đường uống.
Nên đặt thuốc trong miệng tại vị trí dễ dàng được hòa tan bởi nước bọt để có thể nuốt dễ dàng hon. Vì viên nén phân tán trong miệng rất dễ vỡ, do đó nên uống thuốc ngay sau khi mở vỉ thuốc. Ngoài ra có thể hòa tan thuốc trong một ly nước đầy hoặc trong ly đồ uống thích hợp khác (nước cam, táo, sữa hay cà phê) và dùng ngay sau khi chuẩn bị.

4. Chống chỉ định khi dùng Nykob 10mg

- Chống chỉ định dùng olanzapine ở người bệnh đã có tiền sử mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Olanzapine cũng chống chỉ định ở người bệnh đã có nguy cơ bệnh glôcôm góc hẹp.

5. Thận trọng khi dùng Nykob 10mg

Những bệnh kèm theo: Olanzapine có hoạt tính kháng cholinergic in vitro, nhưng trong các thử nghiệm lâm sàng, các triệu chứng liên quan xuất hiện với tỷ lệ thấp. Do kinh nghiệm lâm sàng dùng olanzapine ở những người, bệnh có các bệnh kèm theo còn ít, nên cẩn thận khi chỉ định olanzapine cho bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt, tắc ruột liệt, hoặc các tình trạng liên quan.
Rối loan tâm thần có liên quan tới mất trí nhớ/rối loạn hành vi: Olanzapine không được chấp thuận đế điều trị rối loạn tâm thần có liên quan tới mất trí nhớ / hoặc rối loạn hành vi vì sự gia tăng tỷ lệ tử vong và nguy cơ tai biến mạch máu não.
Bệnh Parkinson: Việc sử dụng các olanzapine trong điều trị rối loạn tâm thần liên quan đến các chất chủ vận dopamine trong bệnh nhân bị bệnh Parkinson không được khuyến cáo.
Tăng đường huyết và tiểu đường: Cần theo đối các chỉ số lâm sàng phù hợp với hướng dẫn sử dụng thuốc chống loạn thần, ví dụ: đo đường huyết lúc khởi đầu điều trị, 12 tuần sau khi điều trị với olanzapine và mỗi năm sau đó. Bệnh nhân điều trị với bất kỳ đại lý thuốc chống loạn thần nào, bao gồm olanzapine, cần được kiểm tra các dấu hiệu và triệu chứng của tăng đường huyết (hay khát nước, tiểu nhiều, ăn nhiều và mệt mỏi) và bệnh nhân bị tiểu đường hoặc có các yếu tố nguy cơ bệnh tiểu đường cần được theo dõi thường xuyên để kiểm soát đường huyết. Cần theo dõi trọng lượng thường xuyên, ví dụ: lúc khởi đầu điều trị, 4, 8 và 12 tuần sau khi bắt đầu điều trị olanzapine và mỗi 4 tháng sau đó.
Rối loạn chuyển hóa lipid: Các rối loạn việc chuyển hóa lipid đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân điều trị bằng olanzapine trong các thử nghiệm lâm sàng đối chứng giả dược. Thay đổi lipid cần được theo dõi một cách thích hợp trên lâm sàng, đặc biệt là ở những bệnh nhân rối loạn mỡ máu và ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cho sự phát triển của rối loạn lipid. Bệnh nhân điều trị với bất kỳ loại thuốc chống loạn thần nào, bao gồm olanzapine, cần được theo dõi thường xuyên về chỉ số lipid phù hợp với hướng dẫn sử dụng thuốc chống loạn thần, ví dụ lúc khởi đầu điều trị, 12 tuần sau khi điều trị với olanzapine và mỗi 5 năm sau đó.
Chức năng gan: Các enzym gan transaminase, ALT, AST đôi khi tăng thoáng qua, không có biểu hiện triệu chứng) đặc biệt ở giai đoạn đầu của đợt điều trị, cần cẩn thận theo dõi các bệnh nhân có tăng ALT hoặc/và ASZ bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng suy gan, bệnh nhân đã có sẵn các tình trạng chức năng gan hạn chế và bệnh nhân đang dùng các thuốc có độc tính trên gan. Trong trường hợp tăng ALT và/hoặc AST khi đang điều trị, cần theo dõi và cân nhắc giảm liều.
Giảm bạch cầu: Cũng như với các thuốc chống loạn thần khác, cần cẩn thận khi dùng olanzapine ở những người bệnh có số lượng bạch cầu và/hoặc bạch cầu trung tính thấp do bất cứ nguyên nhân nào, người bệnh có tiền sử ức chế/ngộ độc tủy xương do thuốc, người bệnh có ức chế tủy xương do bệnh kèm theo, xạ trị liệu hoặc hóa trị liệu, và người bệnh có các tình trạng tăng bạch cầu ưa eosin hoặc bệnh tăng sinh tủy xương.
Hội chứng an thần kinh ác tính: Hội chứng an thần kinh ác tính là tình trạng có khả năng đe dọa tính mạng người bệnh, liên quan đến điều trị bằng thuốc chống loạn thần. Hiếm có báo cáo về trường hợp hội chứng an thần kinh ác tính liên quan đến olanzapine. Những biểu hiện lâm sàng của hội chứng an thần kinh ác tính là sốt cao, cứng cơ, trạng thái tâm thần thay đổi, và có biểu hiện không ổn định của hệ thần kinh thực vật (mạch hoặc huyết áp không đều, nhịp tim nhanh, toát mồ hôi, loạn nhịp tim). Những dấu hiệu khác gồm tăng creatinin phosphokinase, myoglobin niệu (tiêu cơ vân), và suy thận cấp. Cần ngừng ngay tất cả các loại thuốc chống loạn thần, kể cả olanzapine, khi bệnh nhân có các biểu hiện và triệu chứng của hội chứng an thần kinh ác tính hoặc khi có sốt cao không rõ nguyên nhân mà không có các biểu hiện lâm sàng của hội chứng an thần kinh ác tính.
Động kinh: Cần cẩn thận khi dùng olanzapine ở người bệnh có tiền sử động kinh hoặc có những yếu tố làm giảm ngưỡng động kinh. Động kinh hiếm khi xảy ra ở những người bệnh khi điều trị bằng olanzapine. Phần lớn những người bệnh này có tiền sử động kinh hoặc có những yếu tố nguy cơ của bệnh động kinh.
Loạn vận động muộn: Trong các nghiên cứu so sánh trong thời gian 1 năm hoặc ít hơn, tỷ lệ tai biến chứng loạn vận động ở bệnh nhân khi điều trị olanzapine thấp hơn có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, nguy cơ loạn vận động muộn tăng lên khi dùng thuốc chống loạn thần trong thời gian dài, nên cần giảm liều hoặc ngừng thuốc khi xuất hiện các dấu hiệu hoặc các triệu chứng này. Những triệu chứng loạn vận động muộn có thể nặng lên theo thời gian hoặc thậm chí xuất hiện sau khi ngừng điều trị.
Hoạt đông hệ thần kinh trung ương: Vì olanzapine có tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương, nên phải cẩn thận khi dùng kết hợp với các thuốc khác cũng tác dung trên hệ thần kinh trung ương và rượu. Vì olanzapine thể hiện tính đối kháng với dopamine trên in vitro, nên olanzapine có thể đối kháng với tác dụng của các chất chủ vận dopamine gián tiếp và trực tiếp.
Hạ huyết áp tư thế đứng: Ít khi xảy ra ở những người lớn tuổi trong những thử nghiệm lâm sàng olanzapine. Cũng như đối với những thuốc chống loạn thần khác, nên đo huyết áp định kỳ ở những người bệnh trên 65 tuổi.
Rối loạn khoảng QT: Trong những thử nghiệm lâm sàng, olanzapine không liên quan đến táng kéo dài khoảng QT tuyệt đối. Chỉ có 8 trong số 1685 đối tượng có tăng khoảng QT trong nhiều trường hợp. Tuy nhiên, cũng như đối với những thuốc chống loạn thần khác, nên cẩn thận khi kê đơn olanzapine cùng với những thuốc đã biết là làm tăng khoảng QT, đặc biệt ở người cao tuổi.
Ngừng dùng thuốc: Triệu chứng cấp tính như đổ mồ hôi, mắt ngủ, run, lo lắng, buồn nôn; hoặc nôn mửa xuất hiện với tỷ lệ hiếm (<0,01%) khi dừng điều trị olanzapine một cách đột ngột.
Huyết khối: Huyết khối tĩnh mạch liên quan tới thời gian điều trị đã được báo cáo với tỷ lệ không thường gặp (> 0,1% và <1%). Tuy nhiên ko thiết lập được quan hệ nhân-quả giữa việc dùng thuốc và huyết khối tĩnh mạch. Tuy nhiên, vì bệnh nhân tâm thần phân liệt thường có kèm theo các yếu tế nguy cơ dẫn tới huyết khối tĩnh mạch, tất cả các yếu tố nguy cơ của bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu cần được xác định và phòng ngừa.
Ngừng tim đột ngột: Trong báo cáo sau bán hàng, khi điều trị olanzapine đã có trường hợp bệnh nhân đột tử do tim ngừng hoạt động. Trong một nghiên cứu thuần tập quan sát, hồi cứu, nguy cơ đột tử do tim xuất hiện ở những bệnh nhân được điều trị bằng olanzapine cao khoảng gấp đôi so với ở bệnh nhân không sử dụng thuốc chống loạn thần.
Lactose: Sản phẩm thuốc này có chứa lactose monohydrat. Bệnh nhân có vấn đế về di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc dung nạp glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Aspartame: Sản phẩm thuốc này có chứa aspartam. Có thể gây hại cho bệnh nhân bị chứng phenylketon niệu.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Khả nảng sinh sản, mang thai và cho con bú
Chưa có dữ liệu đầy đủ và chính xác về ảnh hưởng của thuốc trên phụ nữ có thai. Bệnh nhân nên được khuyến cáo tham khảo ý kiến bác sỹ nếu có thai trong quá trình dùng thuốc. Vì các kinh nghiệm điều trị trên người là hạn chế: olanzapine chỉ nên dùng nếu lợi ích vượt trội so nguy cơ trên thai nhi.
Đối với trẻ sơ sinh mà bà mẹ dùng các thuốc chống loạn thần trong thai kỳ thứ ba có nguy cơ bị các phản ứng phụ gồm: phản ứng ngoại tháp ở các mức độ khác nhau. Đã có báo cáo xảy ra những triệu chứng kích động, tăng trương lực, giảm trương lực, run, buồn ngủ, suy hô hấp, rối loạn ăn uống. Do đó, các đối tượng trẻ sơ sinh này nên được theo dõi cẩn thận.
Cho con bú
Trong một nghiên cứu trên phụ nữ khỏe mạnh và đang cho con bú: olanzapine được bài tiết vào sữa mẹ. Mức độ tiếp xúc với olanzapine (mg/kg) ở trẻ trong giai đoạn ổn định là khoảng 1,8% liều của người mẹ. Do đó, bệnh nhân được khuyên không nên cho con bú trong thời gian điều trị với olanzapine.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc, nhưng vì olanzapine có thể gây ra tình trạng mơ màng và buồn ngủ nên bệnh nhân cần cẩn thận khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Phân loại tác dụng không mong muốn:
Người trưởng thành
- Máu và bạch huyết
Thường gặp: Tăng bạch cầu eosin
Không thường gặp: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính
Chưa biết: Giảm tiếu cầu
- Miễn dịch:
Chưa biết - dị ứng
- Chuyển hóa
Thường gặp: Tăng cân
Không thường gặp: Cholesterol cao, đường huyết cao, triglycerid cao, Glucose niệu, thèm ăn.
Chưa biết: xuất hiện hoặc làm trầm trọng bệnh tiểu đường kèm theo nhiễm ceton hoặc hôn mê, trong đó có 1 số trường hợp tử vong; hạ thân nhiệt.
- Thần kinh trung ương
Thường gặp: buồn ngủ
Không thường gặp: Chóng mặt, lo âu, rỗi loạn vận động, parkinson
Chưa biết: Cơn động kinh ở hầu hết các trường hợp tiền sử động kinh hoặc có yếu tố nguy cơ co giật, hội chứng thần kinh ác tính, loạn trương lực cơ (bao gồm cả hiện tượng xoay mắt), rối loạn vận động muộn
- Tim
Không thường gặp: Nhịp tim chậm, kéo dài khoảng QT
Chưa biết: Nhịp thất nhanh, rung thất, đột tử
- Mạch
Thường gặp: Hạ huyết áp tư thế đứng
Không thường gặp: Huyết khối (bao gồm thuyên tắc phổi và huyết khối tĩnh mạch sâu)
- Tiêu hóa
Thường gặp: Kháng acetylcholin nhẹ và thoáng qua bao gồm táo bón và khô miệng
Chưa biết: Viêm tụy
- Gan 一 mật
Thường gặp: Tăng men gan không thể hiện thành triệu chứng
Chưa biết: Viêm gan (bao gồm tê bào gan, ứ mật hoặc tổn thương gan hỗn hợp)
- Da và mô dưới da
Thường gặp: Phát ban
Không thường gặp: Nhạy cảm ánh sáng, rụng tóc
- Cơ xương khớp:
Chưa biết: Tiêu cơ vân
- Thận
Không thường gặp: Tiểu không tự chủ, bí tiêu
- Hệ sinh sản và giới tính
Không thường gặp: Vô kinh, vú to, tăng tiết sữa ở phụ nữ, vú phì ở nam giới
Chưa biết: Cương dương
- Rối loạn chung
Thường gặp: Suy nhược cơ thể, mệt mỏi, phù nề
- Các chỉ số lâm sàng
Rất thường gặp: Tăng prolactin huyết tương
Không thường gặp: tăng creatine phosphokinase, tăng bilirubin toàn phần
Chưa biết: Tăng phosphat kiềm
Bệnh nhân nhi
Không được chỉ định điều trị ở trẻ em và bệnh nhân vị thành niên dưới 18 tuổi. Mặc dù không có nghiên cứu lâm sàng nào được thiết kế để so sánh bệnh nhân thanh thiếu niên với người lớn, nhưng các dữ liệu từ các thử nghiệm trên thanh thiêu niên đã được so sánh với những dữ liệu trên lớn.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng
Rất thường gặp: Tăng cân, triglyceride cao, thèm ăn
Thường gặp: Cholesterol cao
- Rối loạn thần kinh trung ương
Rất thường gặp: Suy nhược (bao gồm: ngủ lịm, thờ ơ, mơ màng)
- Rối loạn hệ tiêu hóa
Thường gặp: Khô miệng
- Rối loạn gan mật
Rất thường gặp: Tăng men gan (ALT/AST)
- Thông số xét nghiệm
Rất thường gặp: Giảm bilirubin toàn phần, tăng GGT, nồng độ prolactin trong huyết tương cao.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

9. Tương tác với các thuốc khác

Các thuốc có nguy cơ tương tác
Vì olanzapine được chuyển hóa bởi CYP1A, các chất có khả năng cảm ứng hoặc ức chế đặc hiệu hệ enzym này đều có khả năng ảnh hưởng tới dược động học của olanzapine.
Các chất cảm ứng CYP1A2
Chuyển hóa của olanzapine có thẻ bị tăng lên bởi thuốc lá và carbamazepin và dẫn tới giảm nồng độ olanzapine. Chỉ có sự tăng nhẹ hoặc trung bình về độ thanh thải của olanzapine. Dữ liệu về hậu quả lâm sàng của tương tác còn hạn chế, tuy nhiên việc theo dõi trên lâm sàng được khuyến cáo và có thể tăng liều olanzapine nếu cần thiết.
Ức chế CYPIA2
Fluvoxamin, một chất ức chế đặc hiệu CYP1A2, đã cho thấy khả năng ức chế chuyển hóa olanzapine. Sau khi dùng fluvoxamin, nồng độ đỉnh trung bình của olanzapine tăng 54% ở bệnh nhân nam không hút thuốc và 77% ở bệnh nhân nam có hút thuốc. AUC của olanzapine tăng trung bình 52% ở người không hút thuốc và 108% ở người bệnh hút thuốc. Bệnh nhân đang dùng flovoxamin hoặc các chất ức chế CYP1A2 khác, nên dùng olanzapine với liều khởi đầu thấp hơn. Có thề giảm liều nếu cần thiết.
Giảm sinh khả dụng
Than hoạt tính làm giảm sinh khả dụng của olanzapine đường uống từ 50 一 60% và nên được dùng ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi dùng olanzapine.
Khả nảng ảnh hưởng đến các thuốc khác của olanzapine
Olanzapine có thể đối kháng với tác dụng tăng cường của các chất chủ vận trực tiếp/gián tiếp Dopamine Olanzapine không ức chế enzyme chính của hệ CYP450 trên in vitro (ví dụ, 1A2, 2D6: 2C9, 2C19, 3A4). Do đó, olanzapine không có tương tác đặc biệt và không có sự ức chế quá trình chuyển hóa của các chất hoạt động sau đây, thuốc chống trầm cảm ba vòng (đại diện chủ yếu là CYP2D6 đường), warfarin (CYP2C9), theophylline (CYP1A2), hoặc diazepam (CYP3A4 và 2C19).
Không có sự trơng tác khi dùng olanzapine chung với lithium hoặc biperiden.
Việc theo dõi nồng độ valproate huyết tương cho thấy không cần điều chỉnh liều valproate khi dùng chung với olanzapine.
Hoạt tính ức chế thần kinh trung ương
Cần thận trọng ở những bệnh nhân uống rượu hoặc đang dùng các thuốc ức chế thần kinh trung ương.
Việc sử dụng đồng thời olanzapine với các thuốc chống Parkinson ở bệnh nhân bệnh Parkinson và giảm trí nhớ không được khuyến cáo.
Khoảng QT hiệu chỉnh
Cần thận trọng nếu olanzapine đang được dùng đồng thời với các thuốc có thể làm tăng khoảng QT hiệu chỉnh.
TƯƠNG KỴ
Không có sự tương kỵ giữa các thành phần của thuốc.

10. Dược lý

- Olanzapine là thuốc chống loạn thần, chống hưng cảm và ổn định tinh thần có hoạt tính dược lý học rộng trên một số hệ thụ thể.
- Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, olanzapine có ái lực (Ki; < 100 nM) với các thụ thể của serotonin 5 HT2A/2C, 5 HT3, 5 HT6; dopamine D1, D2, D3, D4, D5: muscarinic MI-MS; adrenergic AI; và histamine H1.
- Các nghiên cứu về hành vi động vật cho thấy olanzapine có tác dụng đối kháng với 5HT, với dopamine, và kháng cholinergic, phù hợp với khả năng gắn kết vào các thụ thể. Olanzapine có ái lực mạnh hơn với thụ thể của serotonin 5HT2 trên in vitro so với D2 và hoạt tính 5HT2 trên in vitro manh hon so với hoạt tính D2.
- Các nghiên cứu điện sinh lý đã chứng minh olanzapine gây giảm một cách chọn lọc sự kích hoạt các tế bào thần kinh dopaminergic ở mesolimbic (A 10), nhưng ít có tác dụng đến thể vận (A9) trong chức năng vận động.
- Olanzapine làm giảm đáp ứng né tránh có điều kiện, là một thử nghiệm xác định tác dụng chống loạn thần khi dùng liều thấp hơn liều gây ra chứng giữ nguyên thế, là một tác dụng phụ trên chức năng vận động. Không giống như một số thuốc chống loạn thần khác, olanzapine gây tăng đáp ứng trong một thử nghiệm "làm giảm lo âu".
Trong một nghiên cứu liều uống duy nhất (10 mg) dùng phương pháp chụp rơngen cắt lớp phát positron (PET) ở những người tình nguyện khỏe mạnh, olanzapine chiếm giữ thụ thể 5HT2A nhiều hơn so với thụ thể dopamin D2. Hơn nữa, một nghiên cứu hình ảnh dùng phương pháp chụp rơngen cắt lớp phát photon đơn điện toán (SPECT) ở những người bệnh tâm thần phân liệt cho thấy những người bệnh đáp ứng với olanzapine chiếm giữ D2 của thể vận ít hơn so với những những người bệnh đáp ứng với risperidone và một số thuốc chống loạn thần khác, nhưng tương đương với những những người bệnh đáp ứng với clozapine.
- Cả hai trong hai thử nghiệm có kiểm chứng bằng giả dược và hai trong ba thử nghiệm có kiểm chứng bằng chất so sánh trên 2.900 bệnh nhân tâm thần phân liệt với cả hai triệu chứng dương tính và âm tính, thấy olanzapine đã cải thiện đáng kể các triệu chứng dương tính cũng như âm tính.
Trên trẻ em
- Kinh nghiệm điều trị ở nhóm thanh thiếu niên (từ 13-17 tuổi) chỉ giới hạn khi điều trị cho dưới 200 bệnh nhân và chỉ có dữ liệu về hiệu quả ngắn hạn với bệnh tâm thần phân liệt (6 tuần) và hưng cảm có kèm rối loạn lưỡng cực (3 tuần). Olanzapine được dùng với liều linh hoạt từ 2,5 đến 20mg/ngày.
- Trong suốt quá trình điều trị, bệnh nhân ở độ tuổi thanh thiếu niên tăng cân nhanh hơn người trưởng thành. Sự thay đổi chỉ số cholesterol toàn phần lúc đói, LDL cholesterol, triglycerid và prolactin ở thanh thiếu niên thì nhiều hơn so với thay đổi ở người trưởng thành. Không có dữ liệu hiệu quả và an toàn khi điều trị lâu dài.

11. Quá liều và xử trí quá liều

- Triệu chứng rất phố biến trong quá liều (> 10%) xảy ra bao gồm: nhịp tim nhanh; kích động/ tức giận, rối loạn vận động: các triệu chứng ngoại tháp, và giảm ý thức ở mức độ khác nhau từ suy nhược thần kinh đến hôn mê.
- Di chứng đáng kể khác của quá liều bao gồm mê sảng, co giật, hôn mê: hội chứng an thần ác tính, suy hô hấp, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp, rối loạn nhịp tim (<2% các trường hợp dùng quá liều), và ngừng tim dẫn đến tử vong đã được báo cáo khi quá liều cấp ở liều 450mg, nhưng đã có trường hợp sống sót sau khi uống khoảng 2g olanzapine.
Xử trí
- Không có thuốc đối kháng đặc hiệu nào với olanzapine. Các biện pháp gây nôn không được khuyến cáo. Các quy trình tiêu chuẩn xử lý quá liều có thể được tiến hành (rửa ruột, dùng than hoạt tính). Việc dùng than hoạt tính cho thấy sự giảm sinh khả dụng đường uống của olanzapine từ 50-60%.
- Điều trị triệu chứng và giám sát các chức năng cơ quan quan trọng nên được thực hiện tùy theo biểu hiện lâm sàng, bao gồm điều trị hạ huyết áp và hỗ trợ chức năng hô hấp. Không sử dụng epinephrine, dopamine, hoặc thuốc cường giao cảm khác có hoạt cường beta giao cảm vì kích thích beta có thể làm trầm trọng thêm tình trạng hạ huyết ấp. Giám sát tim mach đễ phát hiện sự rối loạn nhịp nếu xuất hiện.
- Giám sát chặt chẽ cho đến khi bệnh nhân hồi phục.

12. Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C. Tránh xa tầm tay trẻ em!

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(10 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.7/5.0

7
3
0
0
0