- Công dụng/Chỉ định
- Dùng để ngăn ngừa và giảm các biến chứng của bệnh tiểu đường làm hại dây thần kinh (bệnh thần kinh ngoại biên) như đau, nóng rát, đau nhói dây thần kinh, ngứa và tình trạng tê.
Phòng và hỗ trợ điều trị các trường hợp rối loạn chức năng gan và bệnh não hoại tử cấp.
- Liều lượng và cách dùng
- Cách dùng
Uống 30 phút trước bữa ăn hoặc theo chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Người lớn: Uống 200 - 600mg/ngày, chia làm 2 đến 3 lần trong một ngày, uống 30 phút trước bữa ăn hoặc theo chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng có thể thay đổi theo tuổi và tình trạng của bệnh nhân.
Không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên vì thiếu các chứng cứ lâm sàng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
- Chống chỉ định
- Không dùng cho người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Trẻ em dưới 17 tuổi.
- Thận trọng
- Không nên dùng với trẻ em, thanh thiếu niên và những người kém hấp thu glucose-galactose hay thiếu enzyme saccharase-isomaltase.
Sử dụng đúng theo chỉ định của bác sĩ.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai
Chỉ nên sử dụng cho phụ nữ có thai khi đã cân nhắc cẩn thận tỉ lệ giữa lợi ích và nguy cơ. Phụ nữ có thai nên điều trị với acid Thioctic chỉ khi đã tuân thủ đúng theo chỉ dẫn của thầy thuốc, ngay cả khi các nghiên cứu độc tính đối với hệ sinh sản không cho kết quả nào ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và sự phát triển phôi thai và không có dấu hiệu nào cho thấy gây độc cho thai.
Thời kỳ cho con bú
Chỉ nên sử dụng cho phụ nữ cho con bú sau khi đã cân nhắc cẩn thận tỉ lệ giữa lợi ích và nguy cơ. Phụ nữ cho con bú nên điều trị với acid Thioctic chỉ khi đã tuân thủ đúng theo chỉ dẫn của thầy thuốc. Chưa biết acid Thioctic có tiết vào sữa người hay không.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc có thể gây chóng mặt, buồn ngủ, có thể ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân được khuyên không nên lái xe và vận hành máy móc khi đang dùng thuốc.
- Tác dụng không mong muốn
- Khi sử dụng thuốc Newitacid, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Không rõ tần suất
Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa: Rối loạn glucose huyết, có thể xảy ra tình trạng hạ đường huyết với các triệu chứng chóng mặt, vã mồ hôi, nhức đầu và mờ mắt.
Rối loạn da và mô dưới da: Dị ứng da như phát ban, nổi mề đay, ngứa.
Rối loạn hệ tiêu hoá: Buồn nôn, nôn, đau dạ dày – tá tràng.
Rối loạn hệ thần kinh: Thay đổi hoặc rối loạn vị giác.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
- Tương tác thuốc
- Hoạt tính cisplatin bị mất khi sử dụng đồng thời với Thiogamma.
Tác dụng hạ đường huyết khi kết hợp với insulin hoặc các thuốc điều trị đái tháo đường khác có thể xảy ra. Vì vậy, đặc biệt trong giai đoạn đầu của trị liệu Thioctic acid, cần phải theo dõi đường huyết một cách sát sao. Trong những trường hợp đặc biệt, giảm liều insulin hoặc các thuốc điều trị đái tháo đường bằng đường uống là cần thiết để ngăn chặn những biểu hiện của hạ đường huyết.
Hóa trị liệu tương tác với Alpha-lipoic acid. Alpha-lipoic acid là một chất chống oxy hóa (antioxidant). Có ý kiến cho rằng nó làm giảm tác dụng của thuốc điều trị ung thư. Nhưng còn quá sớm để khẳng định nếu tương tác này xảy ra.
Thuốc hạ đường huyết tương tác với Alpha-lipoic acid.
Alpha-lipoic acid có thể làm giảm lượng đường trong máu. Thuốc điều trị tiểu đường làm giảm lượng đường trong máu. Uống Alpha-lipoic acid cùng với thuốc điều trị tiểu đường có thể là nguyên nhân làm đường trong máu xuống quá thấp. Nhưng có một vài chứng cứ cho rằng đây không phải vấn đề lớn. Bạn nên theo dõi đường huyết chặt chẽ.
Một vài thuốc điều trị tiểu đường: Glimepiride (Amaryl), glyburide (DiaBeta, Glynase PresTab, Micronase), insulin, pioglitazone (Actos), rosiglitazone (Avandia), chlorpropamide (Diabinese), glipizide (Glucotrol), tolbutamide (Orinase),…
- Thành phần
- Thioctic acid 200mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
- Dược lý
- Dược lực học
Acid alpha lipoic là một hoạt chất hoạt động như một cofactor của các phức hợp: pyruvate --- dehydrogense; alpha-ketoglutarate-dehydrogenase; amino acid dehydrogenase. Những bệnh nhân xơ gan, đái tháo đường, xơ vữa động mạch và viêm dây thần kinh thường có sự giảm sút đáng kể chất này. Trong quá trình chuyển hóa, Acid alpha lipoic sẽ chuyển dạng từ dạng oxy hóa (với cầu nối disulfñid trong phân tử) thành dạng khử với hai nhóm SH tự do.
Cả hai dạng này đều có khả năng chống độc mạnh. Chúng bảo vệ tế bảo khỏi các gốc tự do hình thành trong quá trình chuyển hóa trung gian hoặc sự phân hủy các chất ngoại sinh hay từ các kim loại nặng. Dạng khử (dihydrolipoic acid) còn có tác dụng dọn đẹp các gốc superoxide, hydroxyl và ngăn cản peroxid hóa lipid.
Tác dụng chống tăng đường huyết: Acid alpha lipoic tác dụng hiệp đồng với insulin làm tăng hiệu quả tiêu thụ glucose.
Tác dụng bảo vệ thần kinh: Các tế bào Neuro-2a sẽ sinh ra sợi trục khi tiếp xúc với Acid alpha lipoic, cho thấy chất này có tác dụng trong điều trị bệnh thần kinh đái tháo đường ở người.
Động lực học
Hấp thu: Acid alpha lipoic được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối khi sử dụng đường uống đạt 20% so với đường tiêm tĩnh mạch. Sinh khả dụng tương đối của Acid alpha lipoic khi sử dụng dạng viên uống đạt hơn 60% so với dạng dung dịch uống. Nồng độ đỉnh của huyết tương đo được khoảng 4 UIg/ml sau 0,5 giờ sau khi uống 600mg Acid alpha lipoic.
Phân bố: R-ALA liên kết với protein nơi nó có chức năng như một đồng yếu tố cần thiết cho một số phức hợp enzyme ty thể trong quá trình sản xuất năng lượng và quá trình dị hóa axit alpha-keto và axit amin.
Chuyển hóa: Biến đổi sinh học xảy ra chủ yếu là do oxy hóa cắt ngắn chuỗi (B- oxidation) và/ hoặc S-methyl hóa các thiol đồng vị.
Thải trừ: Thời gian bán thải của Acid alpha lipoic ở người khoảng 25 phút. Khoảng 80-90% thuốc được bài tiết ở dạng chất chuyển hóa ở thận, chỉ có một lượng nhỏ thuốc dạng nguyên vẹn được tìm thấy trong nước tiểu
- Quá liều
- Nếu quá liều xảy ra cần báo ngay cho bác sĩ, hoặc thấy có biểu hiện bất thường cần tới bệnh viện để được điều trị kịp thời
- Bảo quản
- Bảo quản trong bao bì kín, ở nhiệt độ phòng không quá 30 độ C.
- Hạn dùng
- Xem trên bao bì sản phẩm