lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc điều trị trào ngược dạ dày- thực quản Grasamin hộp 3 vỉ x 10 viên nén bao tan trong ruột

Thuốc điều trị trào ngược dạ dày- thực quản Grasamin hộp 3 vỉ x 10 viên nén bao tan trong ruột

Danh mục:Thuốc tác động lên dạ dày, tá tràng
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Pantoprazole
Dạng bào chế:Viên nén bao tan trong ruột
Thương hiệu:Gracure
Số đăng ký:VN-21741-19
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:3 năm kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
icon pharmacy premium

Đánh giá
-/-
Khoảng cách
-
Phản hồi chat
-
Xem sản phẩmNhận tư vấn

Medigo Cam Kết

Giao hàng nhanh chóng
Nhà thuốc uy tín
Dược sĩ tư vấn miễn phí

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Grasamin

Mỗi viên nén bao tan trong ruột có chứa:
- Thành phần dược chất: Pantoprazol natri sesquihydrat tương đương với pantoprazol 40 mg
- Thành phần tá dược: Manitol, magnesi oxid, natri methyl hydroxybenzoat, natri propyl hydroxybenzoat, povidon (poly vinyl pyrolidon K-30), talc, magnesi stearat, natri starch glycolat, croscarmellose natri, dicloromethan, titan dioxid, macrogol-6000, cellacefat (cellulose acetat phthalat), ethyl cellulose, col. iron oxid yellow lake.

2. Công dụng của Grasamin

- Trào ngược dạ dày – thực quản.
- Loét dạ dày, tá tràng.
- Dự phòng loét dạ dày, tá tràng do dùng thuốc chống viêm không steroid, do stress.
- Hội chứng Zollinger – Ellison.

3. Liều lượng và cách dùng của Grasamin

- Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản: uống mỗi ngày một lần từ 20 – 40 mg vào buổi sáng trong 4 tuần, có thể tăng tới 8 tuần nếu cần thiết. Để lành viêm trợt thực quản, điều trị có thể được phép kéo dài đến 16 tuần.
- Điều trị duy trì có thể tiếp tục với 20 tới 40 mg mỗi ngày. Một cách khác, với các triệu chứng hay tái diễn, có thể dùng phác đồ 20 mg mỗi ngày theo nhu cầu.
- Loét dạ dày – tá tràng: uống mỗi ngày một lần 40 mg trong 2 – 4 tuần đối với loét tá tràng và 4 – 8 tuần đối với loét dạ dày lành tính.
- Để tiệt trừ H.pylori, có thể phối hợp pantoprazol với 2 kháng sinh trong phác đồ điều trị 3 thuốc hoặc 4 thuốc trong một tuần. Một phác đồ hiệu quả gồm pantoprazol 40 mg, 2 lần mỗi ngày (uống buổi sáng và tối) phối hợp với clarithromycin 500 mg, ngày 2 lần và amoxicillin 1 g, ngày 2 lần hoặc phối hợp với clarithromycin 250 mg, ngày 2 lần và metronidazol 400 mg, ngày 2 lần.
- Dự phòng loét đường tiêu hóa do thuốc chống viêm không steroid: uống ngày một lần 20 mg.
- Tình trạng tăng tiết acid bệnh lý trong hội chứng Zollinger – Ellison: uống liều khởi đầu là 80 mg mỗi ngày sau đó điều chỉnh theo yêu cầu, có thể lên tới 240 mg mỗi ngày. Nếu liều hàng ngày lớn hơn 80 mg thì chia làm 2 lần.

4. Chống chỉ định khi dùng Grasamin

Không dùng ở người quá mẫn cảm với bất cứ thánh phần nào của thuốc

5. Thận trọng khi dùng Grasamin

- Suy gan: Ở những bệnh nhân bị suy gan nặng, đặc biệt là những người điều trị dài hạn, nên theo dõi thường xuyên các men gan trong quá trình điều trị với pantoprazol. Trong trường hợp tăng men gan, nên ngưng dùng pantoprazol. Liệu pháp kết hợp Trong trường hợp điều trị kết hợp, nên tuân thủ hướng dẫn sử dụng của các thuốc dùng kết hợp. Sự xuất hiện của các triệu chứng cảnh bảo Khi có bất kỳ triệu chứng cảnh báo nào (ví dụ như giảm cân đáng kể không chủ định, nôn mửa, chứng khó nuốt, nôn ra máu, thiếu máu hoặc đại tiện máu đen) và khi loét dạ dày hoặc nghi ngờ loét dạ dày, cần phải loại trừ các trường hợp ác tính do điều trị bằng pantoprazol có thể làm giảm triệu chứng và trì hoãn chẩn đoán. Cần tiếp tục xem xét nếu các triệu chứng vẫn tồn tại mặc dù đã được điều trị đầy đủ. Dùng đồng thời với atazanavir Không nên dùng đồng thời atazanavir với thuốc ức chế bơm proton. Nếu bắt buộc phải dùng đồng thời atazanavir với thuốc ức chế bơm proton, nên theo dõi lâm sàng chặt chẽ (xét nghiệm virus) kết hợp với tăng liều atazanavir lên 400mg với 100mg ritonavir. Liều pantoprazol không được vượt quá 20mg / ngày.
- Ảnh hưởng đến sự hấp thu vitamin B12 Ở những bệnh nhân có hội chứng Zollinger-Ellison và các trường hợp tăng tiết bệnh lý cần điều trị dài hạn, pantoprazol cũng như tất cả các loại thuốc giảm tiết acid có thể làm giảm hấp thu vitamin B12 (cyanocobalamin) do thiếu acid dịch vị. Cần thận trọng ở bệnh nhân lượng vitamin B12 dự trữ thấp hoặc có các yếu tố nguy cơ gây giảm hấp thu vitamin B12 hoặc khi quan sát thấy các triệu chứng lâm sàng của việc giảm vitamin B12 khi điều trị dài hạn bằng pantoprazol. Điều trị dài hạn Khi điều trị dài hạn, đặc biệt khi điều trị trên 1 năm, bệnh nhân nên được theo dõi thường xuyên.
- Nhiễm khuẩn đường tiêu hoá do vi khuẩn Pantoprazol, giống như tất cả các thuốc ức chế bơm proton khác, có thể làm gia tăng số lượng vi khuẩn thường có ở đường tiêu hóa trên. Điều trị bằng pantoprazol có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa do các vi khuẩn như Salmonella và Campylobacter và C.difficile. Giảm magiê máu Giảm magiê máu trầm trọng đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng các thuốc ức chế bơm proton như pantoprazol trong ít nhất ba tháng và trong hầu hết các trường hợp điều trị trong một năm. Các biểu hiện nghiêm trọng của hạ magiê máu như mệt mỏi, đau thắt lưng, co giật, chóng mặt và loạn nhịp thất có thể xảy ra, nhưng có thể bắt đầu một cách âm thầm và bị bỏ sót. Ở hầu hết các trường hợp, giảm magiê máu được cải thiện sau khi bổ sung thêm magiê và ngưng sử dụng các thuốc ức chế bơm proton. Đối với bệnh nhân dự kiến sẽ được điều trị kéo dài hoặc dùng các thuốc ức chế bơm proton với digoxin hoặc các thuốc có thể gây giảm magiê máu (ví dụ thuốc lợi tiểu), các thầy thuốc nên kiểm tra nồng độ magiê trước khi bắt đầu điều trị bằng các thuốc ức chế bơm proton và định kỳ trong quá trình điều trị. Gãy xương Thuốc ức chế bơm proton, đặc biệt nếu dùng liều cao và trong thời gian dài (> 1 năm), có thể làm tăng nguy cơ gãy xương hông, cổ tay và cột sống, chủ yếu ở người cao tuổi hoặc người có các yếu tố nguy cơ khác. Trẻ em Cho đến nay chưa có kinh nghiệm điều trị ở trẻ em. Lưu ý Trước khi điều trị loét dạ dày, cần loại trừ khả năng ác tính khi điều trị bằng pantoprazol do thuốc có thể làm giảm các triệu chứng loét ác tính và do đó có thể trì hoãn việc chẩn đoán. Bệnh lupus ban đỏ Thuốc ức chế bơm proton có liên quan đến các trường hợp rất hiếm của bệnh lupus ban đỏ. Nếu tổn thương xảy ra, đặc biệt là trong vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, và nếu kèm theo đau khớp, bệnh nhân cần nhanh chóng tìm đến trợ giúp y tế và thầy thuốc nên cân nhắc ngừng dùng pantoprazol. Bệnh nhân đã từng bị bệnh lupus ban đỏ sau khi điều trị với thuốc ức chế bơm proton này có thể tăng nguy cơ mắc bệnh lupus ban đỏ khi dùng các thuốc ức chế bơm proton khác. Ảnh hưởng đến các xét nghiệm Thuốc có thể gây tăng Chromogranin A (CgA), do đó có thể gây cản trở cho việc xét nghiệm các khối u thần kinh. Để tránh sự ảnh hưởng này, nên ngừng điều trị bằng pantoprazol trong ít nhất 5 ngày trước khi xét nghiệm CgA. Nếu sau khi xét nghiệm lần đầu tiên, nồng độ CgA và gastrin không nằm trong giới hạn, phải tiến hành xét nghiệm lại sau khi ngừng điều trị thuốc ức chế bơm proton 14 ngày.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai: Chỉ sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai khi thực sự cần thiết. Phụ nữ cho con bú: Chưa biết liệu thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không, không nên cho con bú khi đang dùng thuốc.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Pantoprazol không có ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Các tác dụng không mong muốn như chóng mặt, rối loạn thị giác có thể xảy ra. Nếu bị ảnh hưởng, bệnh nhân không nên lái xe và vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Nhìn chung, pantoprazol dung nạp tốt cả khi điều trị ngắn hạn và dài hạn. Các thuốc ức chế bơm proton làm giảm độ acid dạ dày, có thể tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa.
- Thường gặp, ADR>1/100
Toàn thân: mệt, chóng mặt, nhức đầu.
Da: ban da, mày đay. Tiêu hóa: khô miệng, buồn nôn, nôn, đầy hơi, đau bụng, táo bón, ỉa chảy.
Cơ khớp: đau cơ, đau khớp.
- Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: suy nhược, choáng váng, chóng mặt, mất ngủ.
Da: ngứa.
Gan: tăng enzym gan.
- Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Toàn thân: toát mồ hôi, phù ngoại biên, tình trạng khó chịu, phản vệ.
Da: ban dát sần, trứng cá, rụng tóc, viêm da tróc vẩy, phù mạch, hồng ban đa dạng.
Tiêu hóa: viêm miệng, ợ hơi, rối loạn tiêu hóa.
Mắt: nhìn mờ, chứng sợ ánh sáng.
Thần kinh: ngủ gà, tình trạng kích động hoặc ức chế, ù tai, nhầm lẫn, ảo giác, dị cảm.
Máu: tăng bạch cầu ưa acid, giảm bạch hạt, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Nội tiết: liệt dương, bất lực ở nam giới.
Tiết niệu: đái máu, viêm thận kẽ.
Gan: viêm gan vàng da, bệnh não ở người suy gan, tăng triglycerid.
Rối loạn điện giải: giảm natri huyết.

9. Tương tác với các thuốc khác

Các thuốc có hấp thu phụ thuộc pH Do khả năng ức chế tiết acid dạ dày mạnh và kéo dài, pantoprazol có thể làm ảnh hưởng đến sự hấp thu của các thuốc có hấp thu phụ thuộc pH dạ dày, ví dụ một vài các thuốc kháng nấm azol như ketoconazol, itraconazol, posaconazol và thuốc khác như erlotinib. Chất ức chế protease HIV Không nên dùng đồng thời pantoprazol với các chất ức chế protease HIV mà có sự hấp thu phụ thuộc pH acid dạ dày như atazanavir do làm giảm đáng kể sinh khả dụng của thuốc. Nếu phải dùng chất ức chế protease HIV với một chất ức chế bơm proton, khuyến cáo nên theo dõi lâm sàng chặt chẽ (ví dụ xét nghiệm tải lượng virus). Không dùng quá liều pantoprazol 20 mg mỗi ngày. Cần điều chỉnh liều dùng của các chất ức chế protease HIV. Thuốc chống đông máu coumarin (phenprocoumon hoặc wafarin) Dùng đồng thời pantoprazol với wafarin hoặc phenprocoumon không gây ảnh hưởng đến dược động học của wafarin, phenprocoumon hoặc chỉ số INR. Tuy nhiên, đã có báo cáo về việc tăng chỉ số INR và thời gian prothrombin ở những bệnh nhân sử dụng đồng thời các chất ức chế bơm proton với wafarin hoặc phenprocoumon. Tăng chỉ số INR và thời gian prothrombin có thể dẫn đến chảy máu bất thường, thậm chí tử vong. Nên theo dõi về việc tăng chỉ số INR và thời gian prothrombin ở những bệnh nhân điều trị với pantoprazol và wafarin hoặc phenprocoumon. Methotrexat Đã có báo cáo về việc tăng nồng độ methotrexat ở một số bệnh nhân dùng đồng thời methotrexat liều cao (ví dụ 300 mg) với các chất ức chế bơm proton. Do đó, nên xem xét tạm dừng pantoprazol ở những bệnh nhân phải dùng methotrexat liều cao, ví dụ như bệnh ung thư và bệnh vảy nến. Các tương tác khác Pantoprazol được chuyển hóa rộng rãi ở gan qua hệ enzym cytochrom P450. Con đường chuyển hóa chính là sự khử bởi CYP2C19 và con đường chuyển hóa khác bao gồm sự oxi hóa bởi CYP3A4. Các nghiên cứu tương tác với các thuốc cũng chuyển hóa qua con đường này như carbamazepin, diazepam, glibenclamid, nifedipin và thuốc tránh thai đường uống chứa levonorgestrel và ethinyl oestradiol không cho thấy tương tác có ý nghĩa lâm sàng. Không loại trừ tương tác giữa pantoprazol với các thuốc hoặc các hợp chất được chuyển hóa qua cùng một hệ enzym. Kết quả từ các nghiên cứu cho thấy pantoprazol không ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của các chất được chuyển hóa bởi CYP1A2 (như cafein, theophyllin), CYP2C9 (như piroxicam, diclofenac, naproxen), CYP2D6 (như metoprolol), CYP2E1 (như ethanol). Không có tương tác khi dùng đồng thời với các thuốc kháng acid. Không thấy các tương tác có ý nghĩa lâm sàng khi dùng đồng thời pantoprazol với các kháng sinh như clarithromycin, metronidazol, amoxicillin. Các thuốc ức chế hoặc kích thích CYP2C19 Các chất ức chế CYP2C19 như fluvoxamin có thể gây tăng hấp thu của pantoprazol. Nên xem xét giảm liều ở những bệnh nhân điều trị với pantoprazol liều cao, hoặc bệnh nhân suy gan nặng. Các chất cảm ứng enzym ảnh hưởng đến CYP2C19 và CYP3A4 như rifampicin và St John ‘s wort (Hypericum perforatum) có thể làm giảm nồng độ của các thuốc ức chế bơm proton trong huyết tương mà được chuyển hóa qua hệ enzym này.

10. Dược lý

ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC:
Pantoprazol là dẫn chất của benzimidazol có tác dụng ức chế chọn lọc bơm proton. Nó ngăn cản bước cuối cùng của sự tiết acid dạ dày bởi sự hình thành một liên kết đồng hoá trị ở 2 vị trí của hệ thống men (H+, K+)-ATPase ở bề mặt tiết của tế bào thành dạ dày. Tác dụng này có liên quan đến liều dùng và dẫn đến ức chế cả sự tiết acid dạ dày cơ bản và cả khi bị kích thích mà không kể tới tác nhân kích thích. Sự gắn kết với (H+, K+)-ATPase gây ra sự kháng tiết kéo dài hơn 24 giờ. Pantoprazol có tác dụng tốt hơn lansoprazol và omeprazol.
ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC:
Pantoprazol được hấp thu nhanh, đạt nồng độ đỉnh Cmax 2,5 ug/ml sau khoảng 2,5 giờ uống một liều hoặc nhiều liều 40 mg. Pantoprazol được hấp thu tốt, thuốc một phần nhỏ trải qua giai đoạn chuyển hoá đầu tiên và sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 77%. Sự hấp thu của pantoprazol không bị ảnh hưởng của các thuốc kháng acid khi dùng đồng thời. Thức ăn làm chậm sự hấp thu của pantoprazol tới 2 giờ hoặc lâu hơn, tuy nhiên nồng độ Cmax và sự phân bố, hấp thu của p- pantoprazol không thay đổi. Vì vậy có thể uống pantoprazol lúc đói hoặc lúc no. Thể tích phân bố của pantoprazol là khoảng 11,0-23,6 lít, thuốc được phân bố chủ yếu ở dịch ngoài tế bào. Pantoprazol gắn kết với protein huyết thanh khoảng 98%, chủ yếu với albumin. Pantoprazol chuyển hoá chủ yếu ở gan. Sự chuyển hoá của pantoprazol không bị phụ thuộc vào đường dùng (uống hay tiêm tĩnh mạch). Đường chuyển hoá chính là demethyl hoá bởi CYP2C19, sau đó bị sulphat hoá, các đường chuyển hoá khác là sự oxy hoá bởi CYP3A4. Khoảng 71% thuốc được thải trừ qua nước tiểu và 18% được thải trừ qua phân qua sự bài tiết ở mật. Không thấy pantoprazol ở dạng không biến đổi bài tiết qua thận.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Hiện chưa biết triệu chứng khi dùng quá liều ở người. Trong trường hợp dùng quá liều và có triệu chứng nhiễm độc lâm sàng, áp dụng các quy tắc giải độc thông thường.

12. Bảo quản

Bảo quản nơi khô mát, dưới 30°C, tránh ánh sáng.

Xem đầy đủ
MUA HÀNG