Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Anepzil 5mg Agimexpharm
Donepezil HCl 5mg
2. Công dụng của Anepzil 5mg Agimexpharm
Thuốc Anepzil 5mg chỉ định điều trị triệu chứng suy giảm trí nhớ ở mức độ nhẹ hoặc vừa trong bệnh Alzheimer.
3. Liều lượng và cách dùng của Anepzil 5mg Agimexpharm
Cách dùng
Thuốc Atorpa-E được dùng đường uống. Uống một liều duy nhất trong ngày, trong hoặc sau bữa ăn.
Liều dùng
Liều dùng thuốc Atorpa-E điều trị tăng cholesterol máu và/ hoặc bệnh nhân động mạch vành (có tiền sử hội chứng mạch vành cấp tính):
Bệnh nhân nên có chế độ ăn kiêng lipid thích hợp và nên tiếp tục chế độ ăn này trong thời gian điều trị với thuốc Atorpa-E.
Liều lượng của Atorpa-E là 10/ 10 mg/ ngày đến 80/ 10 mg/ ngày. Không phải tất cả các liều đều có sẵn. Liều thường dùng là 10/ 10 mg/ lần/ ngày.
Khi bắt đầu điều trị với Atorpa-E hoặc trong trường hợp điều chỉnh liều, nồng độ cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-C), các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành và đáp ứng của bệnh nhân đối với liệu pháp hạ cholesterol thông thường sẽ được xem xét.
Liều dùng nên được cụ thể hóa cho từng bệnh nhân dựa trên hiệu quả của các xét nghiệm cũng như đáp ứng với liệu pháp hạ lipid đang sử dụng. Khi cần điều chỉnh liều lượng, cần tuân thủ khoảng cách ít nhất 4 tuần.
Bệnh nhân tăng cholesterol máu đồng hợp từ gia đình (HoFH):
Liều đề nghị cho những bệnh nhân tăng cholesterol máu đồng hợp tử gia đình là ATORPA- E 10/10 mg/ ngày hoặc 80/ 10 mg/ ngày. ATORPA- E nên sử dụng bổ trợ cho các phương pháp điều trị giảm lipid máu khác (như lọc bỏ LDL) ở những bệnh nhân này hoặc nếu những điều trị này không có sẵn.
Kết hợp Atorpa-E với các thuốc khác:
Nên dùng Atorpa-E trước 22 giờ hoặc sau 24 giờ sau khi dùng thuốc hấp thụ acid mật.
Ở những bệnh nhân dùng thuốc kháng virus viêm gan C có chứa elbasvir hoặc grazoprevir đồng thời với ATORPA- E, liều ATORPA- E không được vượt quá 20/ 10 mg/ ngày.
Dùng thuốc Atorpa-E cho các đối tượng đặc biệt:
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi.
Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của Atorpa-E ở trẻ em chưa được chứng minh.
Suy gan: Nên thận trọng khi sử dụng Atorpa-E ở những bệnh nhân suy gan. Atorpa-E chống chỉ định ở những bệnh nhân bị bệnh gan hoạt động.
Suy thận: Không cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.
Làm gì khi quá liều?
Trong trường hợp quá liều, điều trị triệu chứng và có thể sử dụng các biện pháp bổ sung như theo dõi chức năng gan và CPK huyết thanh.
Ezetimibe
Trong các nghiên cứu lâm sàng, ezetimibe liều 50 mg/ ngày dùng đến 14 ngày ở 15 đối tượng khỏe mạnh hoặc liều 40 mg/ ngày dùng đến 56 ngày ở 18 bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát, nói chung, đều được dung nạp tốt. Chỉ có vài báo cáo về trường hợp dùng thuốc quá liều và phân lớn đều không kèm theo tác dụng bất lợi.
Các tác dụng bất lợi được báo cáo khi dùng thuốc quá liều đều không nghiêm trọng. Ở động vật, không quan sát thấy độc tính sau khi uống liều duy nhất 5000 mg/ kg ở chuột và 3000 mg/ kg ở chó.
Atorvastatin
Do Atorvastatin gắn kết mạnh với protein huyết tương, nên thẩm tách máu khó có khả năng làm tăng đáng kể độ thanh thải của Atorvastatin.
Thuốc Atorpa-E được dùng đường uống. Uống một liều duy nhất trong ngày, trong hoặc sau bữa ăn.
Liều dùng
Liều dùng thuốc Atorpa-E điều trị tăng cholesterol máu và/ hoặc bệnh nhân động mạch vành (có tiền sử hội chứng mạch vành cấp tính):
Bệnh nhân nên có chế độ ăn kiêng lipid thích hợp và nên tiếp tục chế độ ăn này trong thời gian điều trị với thuốc Atorpa-E.
Liều lượng của Atorpa-E là 10/ 10 mg/ ngày đến 80/ 10 mg/ ngày. Không phải tất cả các liều đều có sẵn. Liều thường dùng là 10/ 10 mg/ lần/ ngày.
Khi bắt đầu điều trị với Atorpa-E hoặc trong trường hợp điều chỉnh liều, nồng độ cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-C), các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành và đáp ứng của bệnh nhân đối với liệu pháp hạ cholesterol thông thường sẽ được xem xét.
Liều dùng nên được cụ thể hóa cho từng bệnh nhân dựa trên hiệu quả của các xét nghiệm cũng như đáp ứng với liệu pháp hạ lipid đang sử dụng. Khi cần điều chỉnh liều lượng, cần tuân thủ khoảng cách ít nhất 4 tuần.
Bệnh nhân tăng cholesterol máu đồng hợp từ gia đình (HoFH):
Liều đề nghị cho những bệnh nhân tăng cholesterol máu đồng hợp tử gia đình là ATORPA- E 10/10 mg/ ngày hoặc 80/ 10 mg/ ngày. ATORPA- E nên sử dụng bổ trợ cho các phương pháp điều trị giảm lipid máu khác (như lọc bỏ LDL) ở những bệnh nhân này hoặc nếu những điều trị này không có sẵn.
Kết hợp Atorpa-E với các thuốc khác:
Nên dùng Atorpa-E trước 22 giờ hoặc sau 24 giờ sau khi dùng thuốc hấp thụ acid mật.
Ở những bệnh nhân dùng thuốc kháng virus viêm gan C có chứa elbasvir hoặc grazoprevir đồng thời với ATORPA- E, liều ATORPA- E không được vượt quá 20/ 10 mg/ ngày.
Dùng thuốc Atorpa-E cho các đối tượng đặc biệt:
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi.
Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của Atorpa-E ở trẻ em chưa được chứng minh.
Suy gan: Nên thận trọng khi sử dụng Atorpa-E ở những bệnh nhân suy gan. Atorpa-E chống chỉ định ở những bệnh nhân bị bệnh gan hoạt động.
Suy thận: Không cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.
Làm gì khi quá liều?
Trong trường hợp quá liều, điều trị triệu chứng và có thể sử dụng các biện pháp bổ sung như theo dõi chức năng gan và CPK huyết thanh.
Ezetimibe
Trong các nghiên cứu lâm sàng, ezetimibe liều 50 mg/ ngày dùng đến 14 ngày ở 15 đối tượng khỏe mạnh hoặc liều 40 mg/ ngày dùng đến 56 ngày ở 18 bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát, nói chung, đều được dung nạp tốt. Chỉ có vài báo cáo về trường hợp dùng thuốc quá liều và phân lớn đều không kèm theo tác dụng bất lợi.
Các tác dụng bất lợi được báo cáo khi dùng thuốc quá liều đều không nghiêm trọng. Ở động vật, không quan sát thấy độc tính sau khi uống liều duy nhất 5000 mg/ kg ở chuột và 3000 mg/ kg ở chó.
Atorvastatin
Do Atorvastatin gắn kết mạnh với protein huyết tương, nên thẩm tách máu khó có khả năng làm tăng đáng kể độ thanh thải của Atorvastatin.
4. Chống chỉ định khi dùng Anepzil 5mg Agimexpharm
Thuốc Anepzil 5mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với Donepezil, các dẫn chất của Piperidin hoặc bất cứ thành phần nào trong công thức.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Trẻ em.
Quá mẫn với Donepezil, các dẫn chất của Piperidin hoặc bất cứ thành phần nào trong công thức.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Trẻ em.
5. Thận trọng khi dùng Anepzil 5mg Agimexpharm
Thận trọng khi dùng thuốc cho:
Người có hội chứng nhịp xoang bệnh lý, bệnh lý dẫn truyền trên thất.
Bệnh nhân có tiền sử loét đường tiêu hoá hoặc đang dùng thuốc kháng viêm không Steroid (NSAID).
Bệnh nhân có tiền sử hen hoặc bệnh lý phổi tắc nghẽn.
Người có hội chứng nhịp xoang bệnh lý, bệnh lý dẫn truyền trên thất.
Bệnh nhân có tiền sử loét đường tiêu hoá hoặc đang dùng thuốc kháng viêm không Steroid (NSAID).
Bệnh nhân có tiền sử hen hoặc bệnh lý phổi tắc nghẽn.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không lái xe, sử dụng máy móc, hoặc làm bất cứ việc gì đòi hỏi sự tỉnh táo do thuốc này có thể gây ra tình trạng choáng váng, nhức đầu, rối loạn tâm thần (suy nhược, ảo giác, kích động..).
8. Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng không mong muốn (ADR) khi dùng Anepzil 5mg mà bạn có thể gặp:
Thường gặp: Tiêu chảy, đau cơ, mệt mỏi, buồn nôn, nôn, mất ngủ, choáng váng, đau bụng, khó tiêu, nhức đầu.
Ít gặp: Nhịp tim chậm hoặc không đều, loét dạ dày, xuất huyết tiêu hoá, rối loạn tâm thần ( suy nhược, ảo giác, kích động..)
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, bệnh nhân cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Thường gặp: Tiêu chảy, đau cơ, mệt mỏi, buồn nôn, nôn, mất ngủ, choáng váng, đau bụng, khó tiêu, nhức đầu.
Ít gặp: Nhịp tim chậm hoặc không đều, loét dạ dày, xuất huyết tiêu hoá, rối loạn tâm thần ( suy nhược, ảo giác, kích động..)
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, bệnh nhân cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
9. Tương tác với các thuốc khác
Có tác dụng cộng lực với các thuốc gây mê, succinylcholine, các thuốc phong toả thần kinh cơ khác hoặc các thuốc chủ vận cholinergic.
Các thuốc itraconazol, erythromycin, fluoxetin có thể ức chế sự chuyển hoá của Donepezil.
Ketoconazol làm gia tăng nồng độ Donepezil trong máu.
Các thuốc Rifampicin, phenytoin, carbamazepin và cồn có thể làm giảm nồng độ Donepezil trong máu do làm tăng chuyển hóa Donepezil.
Các thuốc itraconazol, erythromycin, fluoxetin có thể ức chế sự chuyển hoá của Donepezil.
Ketoconazol làm gia tăng nồng độ Donepezil trong máu.
Các thuốc Rifampicin, phenytoin, carbamazepin và cồn có thể làm giảm nồng độ Donepezil trong máu do làm tăng chuyển hóa Donepezil.
10. Dược lý
Dược lực học
Donepezil HCl là dẫn chất của Piperidine, có tác dụng ức chế chọn lọc men chuyển acetylcholinesterase chủ yếu là cholinesterase ở não .
Donepezil HCl có tác dụng chọn lọc cao trên hệ thần kinh trung ương, hoạt động bằng cách khôi phục lại sự cân bằng các chất tự nhiên (dẫn truyền thần kinh) trong não. Do đó Donepezil HCl nên được dùng để điều trị triệu chứng suy giảm trí nhớ trong bệnh Alzeimer.
Dược động học
Hấp thu:
Donepezil HCl được hấp thu tốt qua đường tiêu hoá, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt tối đa 3 - 4 giờ sau khi uống.
Nửa đời bán hủy ở giai đoạn cuối khoảng 70 giờ, như vậy, việc dùng liều duy nhất hàng ngày nhiều sẽ đưa đến sự tiếp cận dần đến trạng thái cân bằng.
Khoảng trạng thái cân bằng đạt được trong vòng 3 tuần sau khi bắt đầu trị liệu.
Một khi đạt được trạng thái cân bằng, nồng độ Donepezil trong huyết tương và hoạt tính về dược lực học liên quan cho thấy có rất ít biến đổi trong tiến trình trong ngày. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu của Donepezil HCl.
Phân bố:
Khoảng 95% Donepezil HCl gắn với protein huyết tương người. Sự phân bố Donepezil ở các mô khác nhau chưa được nghiên cứu rõ ràng.
Chuyển hoá và đào thải:
Donepezil, HCl được đào thải nguyên dạng và chuyển hoá trong nước tiểu bởi hệ thống P450 cytochrome thành các sản phẩm chuyển hóa kép, không phải tất cả các chất chuyển hóa này đều được xác định.
Donepezil HCl là dẫn chất của Piperidine, có tác dụng ức chế chọn lọc men chuyển acetylcholinesterase chủ yếu là cholinesterase ở não .
Donepezil HCl có tác dụng chọn lọc cao trên hệ thần kinh trung ương, hoạt động bằng cách khôi phục lại sự cân bằng các chất tự nhiên (dẫn truyền thần kinh) trong não. Do đó Donepezil HCl nên được dùng để điều trị triệu chứng suy giảm trí nhớ trong bệnh Alzeimer.
Dược động học
Hấp thu:
Donepezil HCl được hấp thu tốt qua đường tiêu hoá, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt tối đa 3 - 4 giờ sau khi uống.
Nửa đời bán hủy ở giai đoạn cuối khoảng 70 giờ, như vậy, việc dùng liều duy nhất hàng ngày nhiều sẽ đưa đến sự tiếp cận dần đến trạng thái cân bằng.
Khoảng trạng thái cân bằng đạt được trong vòng 3 tuần sau khi bắt đầu trị liệu.
Một khi đạt được trạng thái cân bằng, nồng độ Donepezil trong huyết tương và hoạt tính về dược lực học liên quan cho thấy có rất ít biến đổi trong tiến trình trong ngày. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu của Donepezil HCl.
Phân bố:
Khoảng 95% Donepezil HCl gắn với protein huyết tương người. Sự phân bố Donepezil ở các mô khác nhau chưa được nghiên cứu rõ ràng.
Chuyển hoá và đào thải:
Donepezil, HCl được đào thải nguyên dạng và chuyển hoá trong nước tiểu bởi hệ thống P450 cytochrome thành các sản phẩm chuyển hóa kép, không phải tất cả các chất chuyển hóa này đều được xác định.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Việc dùng quá liều Donepezil có thể đưa đến cơn tiết acetylcholin đặc trưng bởi buồn nôn, ói mửa trầm trọng, tiết nước bọt, đổ mồ hôi, chậm nhịp tim, huyết áp thấp, giảm hô hấp, đột quỵ và co giật. Có khả năng làm tăng nhược cơ và có thể đưa đến tử vong nếu các cơ hô hấp bị ảnh hưởng.
Xử trí:
Trong bất kỳ trường hợp dùng quá liều nào, nên đưa bệnh nhân đến bệnh viện để được xử trí kịp thời.
Dùng các biện pháp hỗ trợ toàn thân, chất chống tiết cholin bậc ba như atropine có thể được sử dụng như một thuốc giải độc trong trường hợp quá liều Donepezil.
Chưa biết được Donepezil hoặc các sản phẩm chuyển hóa của nó có thể được thải trừ bằng thẩm tách hay không (thẩm tách máu, thẩm phân phúc mạc hoặc lọc máu).
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Xử trí:
Trong bất kỳ trường hợp dùng quá liều nào, nên đưa bệnh nhân đến bệnh viện để được xử trí kịp thời.
Dùng các biện pháp hỗ trợ toàn thân, chất chống tiết cholin bậc ba như atropine có thể được sử dụng như một thuốc giải độc trong trường hợp quá liều Donepezil.
Chưa biết được Donepezil hoặc các sản phẩm chuyển hóa của nó có thể được thải trừ bằng thẩm tách hay không (thẩm tách máu, thẩm phân phúc mạc hoặc lọc máu).
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
12. Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.