- Công dụng/Chỉ định
- Chỉ định điều trị cấp tính cơn đau đầu và đau đầu migraine có hoặc không có các dấu hiệu thoáng qua. Giảm đau tạm thời các chứng đau nhức nhẹ do cảm lạnh, viêm khớp, đau cơ, viêm xoang, đau răng, đau bụng kinh.
- Liều lượng và cách dùng
- Cách dùng: Sử dụng bằng đường uống.
Liều lượng:
Người lớn (từ 18 tuổi trở lên)
Điều trị chứng đau đầu: Liều khuyến cáo thông thường là 1 viên, có thế uống bổ sung thêm 1 viên với khoảng cách giữa các liều từ 4- 6 giờ. Trong trường hợp đau nhiều hơn, thì có thể uống 2 viên. Nếu cần thiết, có thể uống bổ sung thêm 2 viên với khoảng cách giữa các liều từ 4-6 giờ.
Điều trị chứng đau đầu migraine: uống 2 viên khi xuất hiện triệu chứng. Nếu cần có thể uống bổ sung thêm 2 viên vói khoảng cách giữa các liều 4-6 giờ.
Các chứng đau khác: uống 2 viên mỗi 6 giờ.
Trong các chỉ định trên, lượng thuốc được giới hạn là 6 viên trong 24 giờ. Không dùng NIDAL® PLUS kéo dài hoặc liều cao mà không có chì dẫn của bác sĩ.
Uống thuốc với một ly nước đầy.
NIDAL® PLUS được dùng trong một thời gian ngắn, 3-4 ngày. Đối với điều trị đau đầu migraine, không dùng quá 3 ngày.
Trẻ em và thanh thiếu niên (dưới 18 tuổi)
Độ an toàn và hiệu quả của NIDAL® PLUS ở trẻ em và thanh thiếu niên chưa được đánh giá, vì thế không nên dùng NIDAL® PLUS cho trẻ em và thanh thiếu niên.
Người già (65 tuổi trở lên)
Dựa vào những cân nhắc y khoa nói chung, thì nên thận trọng ờ người cao tuổi, đặc biệt là ở những bệnh nhân cao tuổi có cân nặng thấp.
Bệnh nhân suy gan và suy thận
Ảnh hưởng của bệnh gan và thận lên dược động học của Nidal Plus chưa được đánh giá. Do cơ chế tác dụng của aspirin và paracetamol có thể làm tăng thêm sự suy gan hoặc suy thận.
- Chống chỉ định
- Nidal Plus chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận nặng, và nên dùng thận trọng ở những bệnh nhân suy gan hoặc suy thận ở mức độ nhẹ đến vừa.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
Quá mẫn cảm với aspirin, paracetamol, cafein, hoặc bất kỳ thành phần nào cùa thuốc (được liệt ở mục 1- phần A). Những bệnh nhân bị hen suyễn, mề đay, hoặc viêm mũi cấp tính do aspirin hoặc các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) khác (như diclofenac hoặc ibuprofen).
Loét dạ dày/ ruột, thủng hoặc xuất huyết đường tiêu hóa, và những bệnh nhân có tiền sử loét đường tiêu hóa.
Rối loạn đông máu và các rối loạn xuất huyết khác.
Suy gan hoặc suy thận nặng.
Suy tim nặng.
Dùng methotrexat trên hơn 15 mg/ tuần.
Ba tháng cuối của thai kỳ.
- Thận trọng
- Trong quá trình sử dụng Thuốc Nidal Plus, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
NIDAL® PLUS không nên dùng chung với các thuốc có chứa aspirin và paracetamol.
Như các trị liệu chứng đau đầu migraine cấp tính khác, trước khi điều trị ở những bệnh nhân được nghi ngờ bị đau đầu migraine mà chưa được chuẩn đoán trước, và những bệnh nhân bị đau đầu migraine biểu hiện các triệu chứng không điển hình, thì nên thận trọng để loại trừ các bệnh lý thần kinh nghiêm trọng khác.
Những bệnh nhân bị nôn >20 % số lần bị đau đầu migraine hoặc cần phải nghi ngơi >50% số lần bị đau đầu migraine thì không nên dùng NIDAL® PLUS.
Nếu chứng đau đầu migraine không giảm sau khi dùng liều đầu 2 viên NIDAL® PLUS, thì bệnh nhân nên tìm lời khuyên của bác sĩ.
Việc sử dụng kéo dài bất kỳ loại thuốc giảm đau nào đế điều trị chứng đau đầu có thể làm tình trạng bệnh xấu đi. Nếu xáy ra hoặc nghi ngờ tình trạng này, thì nên tìm lời khuyên cúa bác sĩ và ngừng điều trị. Chấn đoán việc lạm dụng thuốc đau đầu nên được nghi ngờ ở những bệnh nhân bị đau đầu kinh niên (từ 15 ngày trở lên mỗi tháng) đồng thòi với việc dùng quá nhiều thuốc đau đầu trên 3 tháng. Vì vậy, không nên dùng thuốc này quá 10 ngày/ tháng trên 3 tháng.
Cần thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ bị mất nước (ví dụ như bị nôn, tiêu chảy, trước hoặc sau đại phẫu). N1DAL® PLUS có thế cho dấu các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng do đặc tính dược lực học của thuốc.
Do aspirin:
NIDAL® PLUS nên dùng thận trọng ở những bệnh nhân bị bệnh gút, suy giảm chức năng gan hoặc thận, mất nước, tăng huyết áp không được kiểm soát, và đái tháo đường. NIDAL® PLUS nên dùng thận trọng ờ những bệnh nhân bị thiếu enzym glucose-6-phosphat dehydrogenase (G6PD) nặng, vì aspirin có thể gây tán huyết hoặc thiếu máu tán huyết. Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc chứng tán huyết như là liều cao, sốt hoặc nhiễm trùng cấp tính.
NIDAL® PLUS có thể làm tăng tình trạng chảy máu trong và sau khi phẫu thuật (bao gồm các phẫu thuật nhỏ ví dụ như nhổ răng) do tác dụng ức chế kết tập Viaaxiau của aspirin.
NIDAL® PLUS không nên dùng chung với các thuốc chống đông máu hoặc các thuốc chống kết tập tiểu cầu khác mà không có sự giám sát của bác sĩ. Những bệnh nhân có khiếm khuyết về sự cầm máu thì cần được theo dõi cẩn thận.
NIDAL® PLUS phải ngưng dùng ngay lập tức nếu xảy ra xuất huyết đường hoặc loét đường tiêu hóa ở những bệnh nhân dùng thuốc này. Xuất huyết, loét hoặc thủng đường tiêu hóa có thể gây ra tử vong đã được báo cáo ở tất cả các thuốc NSA1D và có thể xảy ra ở bất kỳ lúc nào trong quá trình điều trị, có hoặc không có các triệu chứng cánh báo hoặc tiền sử về bệnh đường ruột nghiêm trọng trước đó. Thuốc thường gây ra những hậu quả nghiêm trọng hơn ở người già. Rượu, các thuốc corticosteroid và NSA1D có thế làm tăng nguy cơ xuất huyết đường tiêu hóa
NIDAL® PLUS có thể gây co thắt phế quán và làm cho bệnh hen suyễn trầm trọng thêm (còn gọi là không dung nạp thuốc giảm đau/ bệnh hen suyễn do thuốc giám đau) hoặc các phản ứng quá mẫn khác. Những bệnh nhân có nguy cơ như đang có hen phế quản, viêm mũi dị ứng theo mùa, polyp mũi, bệnh tắc nghẽn phổi mạn tính hoặc nhiễm khuẩn mạn tính ở đường hô hấp (đặc biệt là những triệu chứng giống với bệnh viêm mũi dị ứng), hoặc có phản ứng dị ứng (ví dụ như các phản ứng ở da, ngứa, nổi mề đay) với các chất khác. Nên đặc biệt thận trọng ở những bệnh nhân này (sẵn sàng cấp cứu).
NIDAL® PLUS không nên dùng ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi trừ khi được chỉ định đặc biệt vì có mối liên quan giữa aspirin và hội chứng Reye khi dùng ở trẻ em và thanh thiếu niên. Hội chứng Reye là bệnh rất hiếm gặp như ảnh hưởng tới não, gan và có thể gây ra tử vong. Aspirin có thể cản trở các xét nghiệm kiểm tra chức năng tuyến giáp do làm sai nồng độ của levothyroxin (T4) hoặc tri-iodothyronin (T3).
Do paracetamol:
NIDAL® PLUS cần phải thận trọng ở những bệnh nhân suy thận hoặc suy gan hoặc nghiện rượu.
Nguy cơ ngộ độc paracetamol có thể tăng ở những bệnh nhân đang dùng các thuốc có khả năng gây độc cho gan hoặc gây cảm ứng các enzym ở gan (ví dụ như rifampicin, isoniazid, chloramphenicol, thuốc ngủ và thuốc chống động kinh bao gồm phenobarbital, phenytoin và carbamazepin). Những bệnh nhân có tiền sử nghiện rượu thì có nguy cơ cao tổn thương ở gan.
Nên cảnh báo bệnh nhân không được dùng thuốc đồng thời với các thuốc có chứa paracetamol khác vì có nguy cơ tổn thương gan trong trường họp quá liều.
Nên tránh các đồ uống có cồn khi đang dùng thuốc này vì khi dùng cồn đồng thời với paracetamol có thể gây tổn thương gan. Nên dùng thận trọng paracetamol ở những bệnh nhân bị nghiện rượu.
Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Jonhson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Do cafein:
NIDAL® PLUS cần dùng thận trọng ở những bệnh nhân bị gút, cường giáp và rối loạn nhịp tim.
Bệnh nhân nên hạn chế dùng các sản phẩm có chứa cafein khi đang dùng NIDAL® PLUS, vì dùng quá nhiều cafein có thể gây ra căng thẳng, khó chịu, mất ngủ và đôi khi xảy ra nhịp tim nhanh.
Tá dược: Thuốc có chứa ethyl hydroxybenzoat, propyl hydroxybenzoat có thể gây phản ứng dị ứng.
Sử dụng Thuốc Nidal Plus cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai: Không có đầy đủ dữ liều về việc dùng NIDAL® PLUS cho phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật chưa được thực hiện với aspirin, paracetamol và cafein ở dạng kết hợp.
Aspirin
Do NIDAL® PLUS có chứa aspirin nên chống chỉ định ở ba tháng cuối của thai kỳ và dùng thận trọng trong 6 tháng đầu của thai kỳ.
Sự ức chế tổng họp prostaglandin có thể ảnh hướng tới thai kỳ và/ hoặc lên sự phát triển của phôi thai/ thai nhi. Dữ liệu từ các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tăng nguy cơ sẩy thai và dị tật tim và tật nứt bụng sau khi dùng các chất ức chế tổng hợp prostaglandin ở đầu thai kỳ. Các nguy cơ này được cho là tăng theo liều dùng và thời gian điều trị. Ở động vật, việc dùng chất ức chế tổng hợp prostaglandin được chứng minh là gây tăng sự xảy thai trước và sau khi thai bám vào tử cung và gây chết phôi thai/ thai. Ngoài ra, tăng tỷ lệ các dị tật khác, bao gồm tim mạch, đã được báo cáo ở những động vật dùng chất ức chế tổng họp prostaglandin trong giai đoạn phát triển cơ quan. Trong ba tháng đầu và ba tháng giữa thai kỳ không nên dùng aspirin trừ khi thực sự cần thiết rõ ràng. Nếu aspirin được dùng ở những phụ nữ đang muốn có thai, hoặc trong ba tháng đầu hay giữa thai kỳ, thì nên dùng liều thấp và trong thời gian ngắn nhất cơ thể.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Trong ba tháng cuối của thai kỳ, tất cả các chất ức chế tổng họp prostaglandin có thể gây ra các ảnh hưởng sau:
Trên thai nhi:
Gây độc tính trên tim phổi (do sự đóng ống động mạch sớm và cao huyết áp phổi).
Rối loạn chức năng thận, có thể dẫn đến suy thận và thiếu ối.
Trên mẹ và trẻ sơ sinh:
Vào cuối thai kỳ, có thể kéo dài thời gian chảy máu, do tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu có thể xảy ra ngay cả ở mức liều rất thấp.
Ức chế sự co bóp tử cung có thể chậm hoặc kéo dài thời gian chuyển dạ.
Vì thế aspirin chống chỉ định trong ba tháng cuối của thai kỳ.
Paracetamol Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy trong các liệu pháp điều trị bình thường, thì paracetamol có thể được dùng trong thai kỳ.
Tuy nhiên chỉ nên sử dụng thuốc sau khi đã đánh giá kỹ lợi ích – nguy cơ.
Cafein
Phụ nữ có thai nên hạn chế dùng cafein đến mức tối thiếu vì các dữ liệu sẵn có về ảnh hưởng của cafein tói thai nhi cho thấy có nguy cơ tiềm ẩn.
Khả năng sinh sản:
Aspirin Có một số bằng chứng cho thấy các thuốc ức chế cyclo-oxygenase/ sinh tổng hợp prostaglandin có thể làm suy giảm khả năng sinh sản ở nữ giới do ảnh hướng đến sự rụng trứng, và sẽ hồi phục sau khi ngừng điều trị.
Phụ nữ cho con bú: Salicylat, paracetamol và cafein được bài tiptvao sữa mẹ. Do có cafein nên có thể ảnh hưởng tới hành vi của trẻ (phấn khích, ít ngủ). Do có salicylat neVcb thonh hưởng tới chức năng tiểu cầu ở trẻ sơ sinh (có thế gãy chảy máu nhẹ), mặc dù chưa được báo cáo. Ngoài ra, có sự lo ngại về việc sử dụng aspirin có thế gây ra hội chứng Reye ở trẻ. Do đó, không nên dùng NIDAL® PLUS khi cho con bú.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc. Nếu gặp các tác dụng phụ như chóng mặt hoặc buồn ngủ thì bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
- Tác dụng không mong muốn
- Trong quá trình sử dụng Nidal Plus thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Thường gặp, 1/100 <ADR < 1/10
Tâm thần, bôn chôn.
Hệ thần kinh, chóng mặt.
Tiêu hóa: buồn nôn, khó chịu ở bụng.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tâm thần: mất ngủ.
Thần kinh: rùng mình, dị cảm, đau đầu.
Tai và mệ đạo: ù tai.
Tim, loạn nhịp tim.
Tiêu hóa: khô môi, tiêu chảy, nôn.
Toàn thân: mệt mỏi, cảm giác bồn chồn lo sợ.
Xét nghiệm: tăng nhịp tim.
Hiếm gặp, 1/10,000 < ADR < 1/1000
Nhiễm trùng và nhiễm kỷ sinh trùng: viêm họng,
Chuyển hóa và dinh dưỡng: giảm sự thèm ăn.
Tâm thần: lo âu, tâm trạng hưng phấn, tình trạng căng thẳng.
Thần kinh: loạn vị giác, mất tập trung, hay quên, bất thường trong sự phối họp, tăng cảm giác, đau đầu do viêm xoang.
Mắt: đau mắt, rối loạn thị giác.
Mạch máu: chứng đò bừng, rối loạn mạch máu ngoại biên.
Hô hấp: cháy máu cam, giảm thông khí, số mũi.
Tiêu hóa: ợ hơi, đầy hơi, nuốt khó, dị cảm ở miệng, tăng tiết nước bọt.
Da và mô dưới da: tăng tiết mồ hôi, ngứa, mề đay.
Cơ xương khớp và mô Hỗn kết: tê cứng cơ xương khớp, đau cổ, đau lưng, co thắt cơ bắp.
Toàn thán: suy nhược, khó chịu ở ngực.
Các tác dụng phụ đã được háo cáo sau khi thuốc được đưa ra thị trường: o Hệ miễn dịch: quá mẫn. o Tâm thần: bồn chồn.
Thần kinh: đau đầu migraine, buồn ngủ.
Da và mô dưới da: ban đỏ, phát ban, phù mạch, hồng ban đa dạng.
Tim: đánh trống ngực. o Mạch máu: tăng huyết áp. o Hô hấp: khó thở, hen suyễn.
Tiêu hóa: đau bụng trên, khó tiêu, đau bụng, xuất huyết đường tiêu hóa (bao gồm xuất huyết: đường tiêu hóa trên, dạ dày, loét tá tràng, trực tràng), loét đường tiêu hóa (bao gồm loét: dạ dày, tá tráng, ruột già, đường tiêu hóa).
Gan mật: suy gan.
Toàn thán: khó chịu, cảm giác bất thường. Không có thông tin nào cho thấy mức độ và loại tác dụng phụ của từng chất riêng lẻ sẽ tăng lên hoặc mở rộng khi dùng phối hợp với nhau theo chỉ dẫn. Tăng nguy cơ chảy máu có thể kéo dài 4-8 ngày sau khi uống aspirin. Rất hiếm khi xảy ra chảy máu nặng (ví dụ như chảy máu nội sọ), đặc biệt là nhũng bệnh nhân tăng huyết áp mà không được điều trị và/ hoặc dùng đồng thời với các thuốc chống đông máu. Một số trường hợp có thể đe dọa đến tính mạng.
- Tương tác thuốc
- Tương tác thuốc giữa NIDAL® PLUS với các thuốc khác có thể được gây ra bởi từng hoạt chất của nó và không có dấu hiệu nào cho thấy những tương tác đó có thể thay đối khi dùng phối hợp. Không có tương tác liên quan đến tính an toàn nào giữa aspirin và paracetamol.
- Thành phần
- Thuốc Nidal Plus bao gồm những thành phần chính như là:
Paracetamol 250 mg
Aspirin 250 mg
Cafein 65 mg
Thành phần tá được: Com Starch, Pregelatinized Starch, Povidone, Ethyl hydroxybenzoate, Propyl Hydroxybenzoate, Microcrystalline cellulose, Cellulose (powdered), Sodium starch glycolate, Colloidal anhydrous silica, stearic acid, Opadry AMB white.
- Dược lý
- Aspirin (acid acetylsalicylic) có tác dụng hạ sốt, giảm đau và chống viêm, chủ yếu là do ức chế sinh tổng họp prostaglandin và thromboxan từ acid arachidonic bằng cách acetyl hóa không hồi phục enzym cyclooxygenase (COX).
Paracetamol có tác dụng hạ sốt và giảm đau nhưng không giống với aspirin là không ức chế kết tập tiểu cầu.
Việc kết hợp cafein nhằm làm tăng tác dụng giảm đau của aspirin và paracetamol.
Các nghiên cứu về chứng đau đầu migraine
Hiệu quả của viên phối họp aspirin+paracetamol+cafein trong điều trị cơn đau đầu cấp tính đã được xác nhận trong 3 nghiên cứu liều đơn, mù đôi, giả dược có kiểm soát và trong 2 nghiên cứu liều đơn, mù đôi, giả dược và được chất có đối chứng, một nghiên cứu là so với ibuprofen 400 và một nghiên cứu là so với sumatriptan 50 mg.
Trong một nghiên cứu riêng biệt giả dược và dược chất có đối chứng sau khi đưa ra thị trường, cho thấy viên phối họp aspirin+paracetamol+cafein không thua kém sumatriptan 100 mg. Ngoài ra, viên phối hợp aspirin+paracetamol+cafein có tác dụng giảm đau và giảm triệu chứng trên 24 giờ trong điều trị đau đầu migraine cấp tính.
Nói chung, hiệu quả cùa viên phối hợp aspirin+paracetamol+cafein đã được chứng minh trong việc làm giảm các triệu chứng đau đầu migraine như đau đầu, buồn nôn, nhạy cảm với ánh sáng và âm thanh.
Các nghiên cứu về chúng đau đầu
Hiệu quả của viên phối hợp aspirin+paracetamol+cafein đã được xem xét cẩn thận trong 4 nghiên cứu chéo riêng biệt, đa trung tâm, mù đôi, paracetamol 1.000 mg và giả dược có kiểm soát trong điều trị chứng đau đầu do căng thẳng từng cơn. Trong tất cả các nghiên cứu này đều cho thấy viên phối họp aspirin+paracetamol+cafein luôn vượt trội hơn giả dược và dược chất so sánh (ở dạng dược chất riêng lẻ) về mặt hiệu quả giảm đau theo cường độ đau và sự giảm đau trong suốt thời gian quan sát.
Trong một thử nghiệm lâm sàng về đau đầu do căng thắng, đa trung tâm, mù đôi khác so sánh sự khởi phát tác dụng giảm đau giữa viên phối họp aspirin+paracetamol+cafein. Giả dược và ibuprofen 400 mg. Trong nghiên cứu này, những đối tưọng được điều trị với viên phối hợp aspirin+paracetamol+cafein được báo cáo là giảm đau nhanh hon nhiều so với nhưng đối tượng được điều trị với giả dược từ 15 phút đến 4 giờ.
Đặc tính dược động học
Aspirin
Nói chung, aspirin hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi uống. Phần lớn aspirin được thủy phân thành salicylat trong đường tiêu hóa, gan và máu, và sau đó tiếp tục chuyển hóa chủ yếu ở gan.
Paracetamol
Paracetamol dễ dàng hấp thu qua đường tiêu hóa và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 30 phút đến 2 giờ sau khi uống. Paracetamol được chuyến hóa ở gan và bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng glucuronid và sulfat liên hợp. Dưới 5% được bài tiết dưới dạng paracetamol không đổi. Thời gian bán thải thay đối từ khoảng 1 đến 4 giờ. Ở nồng độ điều trị thông thường thì paracetamol liên kết với protein huyết tương không đáng kể, nhưng sẽ tăng cùng với sự tăng nồng độ.
Chất chuyển hóa thứ yếu được hydroxy hóa thường được tạo ra vói một lượng rất nhỏ nhờ (các enzym oxidase nhiều chức năng ở gan và thương được giải độc bằng cách liên kết với glutathion ở gan, và có thể tích lũy ở gan khi bị quá liều paracetamol và gây tổn thương gan.
Cafein
Cafein được hấp thu nhanh và hoàn toàn khi dùng đường uống và đạt nồng độ đỉnh trong khoảng 5-90 phút sau khi uống vào lúc đói. Không có bằng chứng về quá trình chuyển hóa trước tuần hoàn. Sự thải trừ gần như hoàn toàn qua chuyến hóa tại gan ở người lớn. Ổ người lớn, tốc độ thải trừ thay đổi rõ ràng theo từng cá nhân. Thời gian bán thải trung bình trong huyết tương là 4.9 giờ nằm trong khoảng từ 1,9- 12,2 giờ. Cafein phân bổ vào tất cả các dịch của cơ thể. Cafein liên kết với protein huyết tương trung bình khoảng 35 %.
Cafein được chuyển hóa gần như là hoàn toàn qua quá trình oxy hóa, khử methyl và acetyl hóa, và được bài tiết qua nước tiêu. Các chất chuyển hóa chính là 1-methylxanthin; 7-methylxanthin; 1,7-dimethylxanthin (paraxanthin). Các chất chuyển hóa thứ cấp bao gồm acid 1-methyluric và 5- acetylamino-6 fonnylamino-3-methyluracil (AMFU).
Dạng phối hợp
Trong dạng phổi hợp của ba hoạt chất trên thì khối lượng mỗi hoạt chất thấp. Nên không có sự bão hòa trong quá trình đào thải và không gây ra các rủi ro do tăng thời gian bán thải và độc tính. Dữ liệu dược động học của dạng thuốc phối hợp cố định của aspirin, paracetamol và cafein phù hợp với tính chất dược động học được thiết lập cho từng hoạt chất riêng lẻ hoặc là dạng phối họp của từng chất giảm đau với cafein.
Không xảy ra tương tác thuốc nào quan trọng giữa aspirin, paracetamol và cafein và cũng không làm tăng nguy cơ xảy ra tương tác với các thuốc khác khi sử dụng đồng thời. Những phát hiện về dược động học của viên phối hợp aspirin+paracetamol+cafein thì giống với dự kiến, và chưa thấy có tương tác thuốc nào xảy ra giữa ba hoạt chất này.
- Quá liều
- Do aspirin:
Những triệu chứng khi ngộ độc salicylat nhẹ bao gồm chóng mặt, ù tai, điếc, đổ mồ hôi, buồn nôn và nôn. Việc quá liều có thể xảy ra khi nồng độ huyết tương tự 150- 300 ug/ ml. Các triệu chứng này có thể kiểm soát bằng cách giảm liều, hoặc ngừng điều trị.
Xảy ra ngộ độc nghiêm trọng hơn ở nồng độ trên 300 /7g/ ml. Những triệu chứng khi quá liều nặng bao gồm tăng thông khí phổi, sốt, bồn chồn, chứng keton huyết, nhiễm kiềm hô hấp, và toan chuyển hóa. Ức chế thần kinh trung ương có thể dẫn đến hôn mê. Trụy tim mạch và suy hô hấp cũng có thể xảy ra.
Điều trị quá liều:
Bệnh nhân phải được đưa ngay tới bệnh viện. Khi bệnh nhân được nghi ngờ là uống nhiều hơn 120 mg/ kg salicylat trong vòng 1 giờ thì dùng than hoạt tính liều lặp lại bàng đường uống.
Nên xác định nồng độ trong huyết tương ở những bệnh nhân đã dùng nhiều hon 120 mg/ kg salicylat, mặc dù mức độ nghiêm trọng của ngộ độc có thế không xác định được. Các đặc điểm lâm sàng và sinh hóa cũng phải được xem xét. Khi nồng độ trong huyết tương vượt quá 500 /rg/ ml (350 /ug/ ml ở trẻ dưới 5 tuổi) thì tiêm tĩnh mạch natri bicarbonat có hiệu quả trong việc loại bỏ salicylat huyết tương.
Thẩm tích máu hoặc lọc máu liên tục là những phương pháp được lựa chọn trong những trường hợp có nồng độ salicylat trong huyết tương lớn hơn 700 ụg/ ml, hoặc thấp hơn ở trẻ em và người già, hoặc là bị nhiễm toan chuyển hóa nặng.
Do paracetamol:
Quá liều (> 10 g đối với người lớn hoặc > 150 mg/ kg) có thể gây ra ly giải tế bào gan, có thế dẫn đến hoại tứ hoàn toàn và không hồi phục (suy gan, nhiễm toan chuyến hóa suy thận) và cuối cùng là hôn mê và có thể tử vong. Hoại , tử ông thận có thể xảy ra nhưng ít gặp.
Những dấu hiệu sớm của quá liều (rất thường gặp là buồn nôn, nôn, chán ăn, xanh xao, thờ ơ và đô mô hôi) thường ổn định vòng 24 giờ đầu.
Đau bụng có thể là dấu hiệu đầu tiên của tổn thương gan, mà thường không biểu hiện rõ trong vòng 24-48 giờ đầu và có thể xuất hiện chậm sau 4-6 ngày dùng thuốc.
Những bệnh nhân được xem là có nguy cơ cao khi dùng những thuốc cảm ứng enzym, ví dụ như carbamazepin, phenytoin, phenobarbital, rifampicin và St John’s wort hoặc những bệnh nhân có tiền sử nghiện rượu hoặc bị suy dinh dưỡng.
Điều trị quá liều:
Khi bệnh nhân được nghi ngờ là dùng nhiều hon 150 mg/ kg paracetamol trong vòng 1 giờ thì dùng liều lặp lại than hoạt tính bằng đường uống. Tuy nhiên, nếu đã dùng acetylcystein hoặc methionin bàng đường uống thì nên làm sạch than hoạt tính trong dạ dày để tránh làm giảm hấp thu của thuốc giải độc.
Thuốc giải độc:
Nên dùng N-acetylcystein bằng đường tiêm tĩnh mạch hoặc đường uống càng sớm càng tốt sau khi uống quá liều. N-acetylcystein có hiệu quả nhất trong 8 giờ đầu sau khi uống quá liều. Sau đó thì hiệu quả của thuốc giải độc sẽ giảm dần. Tuy nhiên, việc điều trị cho tới và sau 24 giờ sau khi uống thuốc quá liều vẫn có lợi.
Methionin có hiệu quả nhất trong 10 giờ đầu sau khi uống quá liều paracetamol. Nếu điều trị quá liều với methionin sau 10 giờ đầu thì mức độ tổn thương gan sẽ nhiều và nghiêm trọng hơn.
Do cafein
Các triệu chứng thường gặp bao gồm lo âu căng thẳng, bồn chồn, mất ngủ, kích động, co giật cơ; lú lẫn, co giật. Khi uống nhiều cafein có thể gây tăng đường huyết. Các triệu chứng tim mạch baofgpnipmp tim nhanh và rối loạn nhịp tim. Các triệu chứng này được kiếm soát bằng cách giảm hoặc ngừng dùng cafein.
Khi nào cần tham vấn bác sỹ
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Có bất kỳ phản ứng không mong muốn nào xảy ra.
Trẻ em dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
Nếu bạn có thai hoặc đang cho con bú, tham vấn bác sỹ trước khi dùng thuốc.
- Bảo quản
- Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
- Hạn dùng
- Xem trên bao bì.