lcp
https://cdn.medigoapp.com/product/20221013_074911_414516_Panactol_250mg_max_1800x1800_8cdd612ada.png
Thumbnail 1
Mẫu mã sản phẩm có thể thay đổi tùy theo lô hàng
Thuốc giảm đau hạ sốt cho trẻ Panactol 250mg hộp 48 gói x 1,5g thuốc bột sủi bọt
0đ/-
Chọn đơn vị
Hộp 48 gói
1 gói
Chọn số lượng
pharmacist
Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
Danh mục
Thuốc giảm đau, hạ sốt
Thuốc cần kê toa
Không
Hoạt chất
paracetamol
Dạng bào chế
hộp 48 gói x 1,5g thuốc bột sủi bọt
Công dụng
Paracetamol được chỉ định trong điều trị hạ sốt và giảm đau từ nhẹ đến vừa. Thuốc được dùng trong các trường hợp như đau đầu, đau răng, đau tai, đau họng, cảm lạnh, cảm cúm, đau nhức và sốt sau khi tiêm chủng
Thương hiệu
Khapharco
Nước sản xuất
Việt Nam
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Công dụng/Chỉ định
Paracetamol được chỉ định trong điều trị hạ sốt và giảm đau từ nhẹ đến vừa. Thuốc được dùng trong các trường hợp như đau đầu, đau răng, đau tai, đau họng, cảm lạnh, cảm cúm, đau nhức và sốt sau khi tiêm chủng
Liều lượng và cách dùng
- Cách dùng: dùng đường uống. Hòa tan bột thuốc vào một lượng nước (hoặc sữa, nước ép trái cây) thích hợp, uống ngay sau khi tan hoàn toàn. - Liều dùng: Liều hàng ngày của paracetamol chỉ định khoảng 60 mg/kg/ngày, chia làm 4 hoặc 6 lần, tức khoảng 15 mg/kg mỗi 6 giờ hoặc 10mg/kg mỗi 4 giờ. Cụ thể như sau: + Trẻ từ 2 - 7 tuổi (13 kg - 20 kg): 250 mg (1 gói) mỗi 6 giờ. Tối đa 1000 mg/ ngày (4 gói). + Trẻ từ 6-10 tuổi (21 kg -25 kg): 250 mg (1 gói) mỗi 4 giờ. Tối đa 1500 mg/ngày (6 gói). + Trẻ từ 8 -13 tuổi (26 - 40 kg): 500 mg (2 gói) mỗi 6 giờ. Tối đa 2000 mg/ngày (8 gói). + Trẻ từ 12 -15 tuổi (41-50 kg): 500 mg (2 gói) tối thiểu 4 giở. Tối đa 3000 mg/ngày (12 gói). Liều khuyến cáo tối da: + Trẻ dưới 40 kg: tổng liều không vượt quá 80 mg/kg/ngày + Trẻ từ 41 kg đến 50 kg: tổng liều không vượt quá 3 g/ngày + Người lớn và trẻ từ 50 kg trở lên: tổng liều không vượt quá 4 g/ ngày. Người bị suy thận, nên giảm liều và tăng khoảng cách tối thiểu giữa 2 liều. Khoảng cách tối thiểu giữa 2 liều ở bệnh nhân Clcr < 10 ml/phút là 8 giở, bệnh nhân có Clcr 10-50 ml/phút là 6 giờ, bệnh nhân có Clcr >50 ml/ phút là 4 giờ. Tổng liều tối đa ở bệnh nhân suy thận: 3g/ngày. Các đối tượng đặc biệt như bệnh nhân suy gan nhẹ đến vừa, nghiện rượu mãn tính, hội chứng Gilbert, suy dinh dưỡng mãn tính, mất nước nên xem xét dùng liều tối thiểu có hiệu quả và không quá 3 g/ngày. ! Lưu ý: Không nên kéo dài việc tự sử dụng thuốc cho trẻ mà cần có ý kiến bác sĩ khi: + Có triệu chứng mới xuất hiện + Sốt cao (39,5°C), sốt kéo dài trên 3 ngày, hoặc sốt tái phát. + Đau nhiều và kéo dài quá 5 ngày. Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Chống chỉ định
Quá mẫn với paracetamol hoặc với bất kì thành phần nào của thuốc. Suy gan nặng. Người bệnh thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase.
Thận trọng
Paracetamol tương đối không độc ở liều điều trị, và khi dùng dưới sự hướng dẫn của thầy thuốc. Tuy nhiên, dùng quá liều paracetamol là nguyên nhân gây ra suy gan cấp. Dùng nhiều chế phẩm chứa paracetamol đồng thời có thể dẫn đến hậu quả có hại (như quá liều paracetamol). Phản ứng da nghiêm trọng, có khả năng gây tử vong bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân (AGEP), hội chứng Lyell tuy hiếm nhưng đã xảy ra với paracetamol, thường không phụ thuộc vào tác dụng của thuốc khác. Tuy các thuốc giảm đau, hạ sốt khác (như NSAIDs) có thể gây các phản ứng tương tự, mẫn cảm chéo với paracetamol không xảy ra. Người bệnh cần phải ngừng dùng paracetamol và đi khám bác sĩ ngay khi thấy phát ban, hoặc các biểu hiện khác ở da, hoặc các phản ứng mẫn cảm trong khi điều trị. Người bệnh có tiền sử có các phản ứng như vậy không nên dùng các chế phẩm chứa paracetamol. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban rát sần ngứa và mày đay, những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch, những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít xảy ra. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p-aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mắt bạch cầu hạt ở người bệnh đang dùng paracetamol. Phải thận trọng khi dùng paracetamol ở những bệnh nhân bị suy gan, suy thận, hội chứng Gilbert, người thiếu hụt enzym glucose-6-phosphat dehydrogenase (G6PD), người nghiện rượu, chán ăn, suy dinh dưỡng mạn tính hoặc bị mất nước. Tránh dùng liều cao, dùng kéo dài cho người suy gan. Nếu phát hiện viêm gan siêu vi cấp, nên ngừng điều trị. Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ mặc dù nồng độ cao ở mức nguy hiểm của methemoglobin trong máu. Uống nhiều rượu có thể tăng độc tính với gan của paracetamol, nên tránh hoặc hạn chế uống rượu. Thuốc có chứa 18 mg aspartame trong mỗi gói thuốc bột sủi bọt 1,5g. Sau khi uống, aspartame sẽ chuyển hóa trong dạ dày - ruột thành phenylalanine. Do đó, thận trọng khi dùng thuốc cho người bị phenylceton-niệu (thiếu hụt gen xác định tình trạng của phenylalanine hydroxylase) và người phải hạn chế lượng phenylalanine đưa vào cơ thể. Natri benzoat trong thuốc có thể làm tăng nguy cơ vàng mắt, vàng da ở trẻ sơ sinh (đến 4 tháng tuổi). Thuổc có chứa màu sunset yellow nên có thể gây dị ứng. Thuóc này có chứa đường trắng, bệnh nhân bị rối loạn di truyền hiếm gặp như không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu hụt enzym sucrase-isomaltase không nên dùng thuốc này. Thuốc này có chứa khoảng 140 mg natri (thành phần chính trong muối ăn) trong mỗi gói thuốc bột sủi bọt 1,5g, tương đương 7,0% trong khẩu phần natri tối đa mỗi ngày được khuyến cáo cho người lớn là 2 g.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phu nữ có thai: nghiên cứu dịch tễ học trên phụ nữ có thai không cho thấy có nguy cơ dị tật hay gây độc cho thai nhi. Cần tuân thủ nghiêm ngặt liều lượng và thời gian điều trị. Thông thường, thuốc có thể được chỉ định trong suốt thời gian thai kỳ. Phụ nữ cho con bú: Thuốc có bài tiết qua sữa me nhưng với lượng rất nhỏ, không gây tác dụng dược lý. Ở liều điều trị, thuốc có thể dùng cho phụ nữ cho con bú.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không có hoặc không ảnh hưởng đáng kể đến khả năng lái xe, vận hành máy móc.
Tác dụng không mong muốn
Phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell, hoại tử biểu bì nhiễm độc, mụn mủ ban đỏ toàn thân cấp tuy hiếm xảy ra, nhưng có khả năng gây tử vong. Nếu thấy xuất hiện ban hoặc các biểu hiện khác về da, phải ngừng dùng thuốc và thăm khám thầy thuốc. Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Nếu thấy sốt, bọng nước quanh các hốc tự nhiên, nên nghĩ đến hội chứng Stevens - Johnson, phải ngừng thuốc ngay. Quá liều paracetamol có thể dẫn đến tổn thương gan nặng, và đôi khi hoại tử ống thận cấp. Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm khi mẫn cảm với paracetamol và các thuốc có liên quan. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, và giảm toàn thể huyết cầu. - Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 Da: phát ban. Dạ dày - ruột: buồn nôn. nôn, tiêu chảy, đau bụng. Huyết học: loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu. Thận: bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày. Gan: tăng men gan - Hiếm gặp, ADR < 1/1000 Da: hội chứng Stevens - Johson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Lyell, mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính. Khác: phản ứng quá mẫn (sốc phản vệ, hạ huyết áp, phù mạch, ban đỏ, nổi mề đay, phát ban da). Lưu ý: Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc
Tương tác thuốc
Thuốc uống chống đông máu: uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ thuốc chống đông của coumarin và dẫn chất indandion. Dữ liệu nghiên cứu còn mâu thuẫn nhau và còn nghi ngờ có tương tác này, nên paracetamol được ưa dùng hơn salicylat khi cần giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt cho người bệnh đang dùng coumarin hoặc dẫn chất indandion. Cần phải chú ý đán khả năng gây hạ thân nhiệt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thơi phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt (như paracetamol). Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ gây độc cho gan của paracetamol. Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan. Ngoài ra, dùng đồng thời isoniazid với paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan, nhưng chưa xác định được cơ chế chính xác của tương tác này. Nguy cơ paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở người bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng, trong khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid. Thường không cần giảm liều ở người bệnh dùng đồng thời liều điều trị paracetamol và thuốc chống co giặt; tuy vậy, ngươi bệnh phải hạn chế tự dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hay isoniazid. Probenecid có thể làm giảm đào thải paracetamol và làm tăng thời gian bán thải trong huyết tương của paracetamol. Salycinamide có thể gây kéo dài thời gian bán thải của paracetamol khi phối hợp. Isoniazid và thuốc chống lao làm tăng độc tính của paracetamol đối với gan. Metoclopramid, domperidon làm tăng tốc độ hấp thu của paracetamol, cholestiramin làm giảm tốc độ hấp thu của paracetamol. Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Thành phần
Thành phần dược chất: Paracetamol 250 mg Thành phần tá dược gồm: Citric acid anhydrous, Bicar Pharma EXC 13/27 (Sodium bicarbonate), Sodium carbonate anhydrous, đường trắng, PVP Povidone K30 Premium (Povidon K30), Sodium benzoate powder, Sunset yellow 85% conacert (màu sunset yellow), Aspartame powder (Aspartame), Natural Spray Dried Orange Flavor (Hương cam), Simethicone powder, Lipoxol 6000 Med Powder (Polyethylen glycol 6000) vừa đủ 1 gói thuốc bột sủi bọt
Dược lý
DƯỢC LỰC HỌC: Mã ATC: N02BE01. Nhóm dược lý: Thuốc giảm đau và hạ sốt khác (anilid). Paracetamol (acetaminophen hay N-acetyl-p-aminophenol) là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau- hạ sốt có thể thay thế cho aspirin; tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau, hạ sốt tương tự aspirin. Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt do tăng giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên Paracetamol thường được chọn làm thuốc giảm đau và hạ sốt, đặc biệt ở người cao tuổi, người có chống chỉ định dùng salicylat hoặc NSAID khác, như người bị hen, có tiến sử loét dạ dày tá tràng và trẻ em. DƯỢC ĐỘNG HỌC: Hấp thu: paracetamol được hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Thức ăn giàu carbohydrat làm giảm tỷ lệ hấp thu của paracetamol. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30-60 phút sau khi uống với liều điều trị. Phân bố: Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương. Chuyển hóa và thải trừ: thời gian bán thải của paracetamol là 1.25 -3 giờ, có thể kéo dài với liều gây độc hoặc ở người bệnh có tổn thương gan. Sau liều điều trị, có thể tìm thấy 90 -100% thuốc trong nước tiểu trong ngày thứ nhất chủ yếu sau khi liên hợp trong gan với acid glucuronic (khoảng 60%), acid sulfuric (khoảng 35%), hoặc cystein (khoảng 3%); cũng phát hiện thấy một lượng nhỏ những chất chuyển hóa hydroxyl hóa và khử acetyl. Trẻ nhỏ ít khả năng glucuro liên hợp với thuốc hơn so với người lớn. Paracetamol bị N-hydroxyl hóa bởi cytochrom P450 để tạo thành N-acetyl-benzoquinonimin (NAPQ), một chất trung gian có tính phản ứng cao. Chất này bình thường phản ứng với các nhóm sulfhydryl trong glutathion và bị khử hoạt tính. Tuy nhiên, nếu uống liều cao paracetamol, chất chuyển hóa này được tạo thành với lượng đủ để làm cạn kiệt glutathion của gan; trong tình trạng đó, chất NAPQ không được liên hợp với glutathion gây độc cho tế bào gan, dẫn đến viêm và có thể hoại tử tế bào gan.
Quá liều
Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol (ví dụ 7,5-10 g mỗi ngày, trong 1 -2 ngày), hoặc do uống thuốc dài ngày. Nguy cơ ngộ độc nặng có thể cao hơn ở ngươi cao tuổi, ở trẻ nhỏ, ở những bệnh nhân bị tổn thương gan, nghiện rượu mãn tính, suy dinh dưỡng mãn tính và ở những bệnh nhân bị cảm ứng enzyme. Trong những trường hợp này, nhiễm độc có thể gây tử vong. Các triệu chứng làm sàng của tổn thương gan thường được thấy sau hai ngày, và rõ rệt sau 4-6 ngày. - Triệu chứng: Buồn nôn, nôn, chán ăn, nhợt nhạt, mệt mỏi, đổ mồ hôi, đau bụng thường xuất hiện trong 24 giờ đầu tiên. Quá liều, từ 10 g paracetamol một liều duy nhất ở người lớn và 150 mg/kg liều duy nhất ở trẻ em, có thể dẫn đến hoại tử tế bào gan. Suy tế bào gan, nhiễm toan chuyển hóa, bệnh não có thể dẫn đến hôn mê và tử vong. Đồng thời, tăng transaminase gan, lactate dehydrogenase, bilirubin và giảm nồng độ prothrombin có thể xuất hiện 12 đến 48 giờ sau khi uống. Triệu chứng lâm sàng của tổn thương gan thường thấy sau 1 đến 2 ngày, và cao điểm sau 3 đến 4 ngày. Suy thận cấp tính cũng xảy ra ở một số người bệnh. - Xử trí: Chuyển ngay đến bệnh viện hoặc cơ sở y tế. Lấy mẫu máu xét nghiệm nồng độ paracetamol trong máu kể từ 4 giờ sau khi uống. Tuy vậy, không được trì hoãn điều trị trong khi chờ kết quả xét nghiệm nếu bệnh sử gợi ý là quá liều nặng. Khi nhiễm độc nặng, điều quan trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống. Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl. N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải cho thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Điều trị với N - acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol. Nếu không có N - acetylcystein, có thể dùng methionin. Ngoài ra có thể dùng than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối, chúng có khả năng làm giảm hấp thu paracetamol.
Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Xem thêm
Nhà thuốc uy tín
Giao hàng nhanh chóng
Dược sĩ tư vấn miễn phí

Đánh giá sản phẩm này

(undefined lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

/5.0

Sản phẩm bạn vừa xem
Medigo cam kết
Giao thuốc nhanh
Giao thuốc nhanh
Đơn hàng của bạn sẽ được giao từ nhà thuốc gần nhất
Đáng tin cậy
Đáng tin cậy
Nhà thuốc đạt chuẩn GPP và được Bộ Y Tế cấp phép
Tư vấn nhiệt tình
Tư vấn nhiệt tình
Dược sĩ sẽ luôn có mặt 24/7 để hỗ trợ bạn mọi vấn đề sức khỏe
Phục vụ 24/7
Phục vụ 24/7
Bất kể đêm ngày, chúng tôi luôn giao hàng nhanh chóng và an toàn
TẢI ỨNG DỤNG MEDIGO
Mua thuốc trực tuyến, giao hàng xuyên đêm, Dược sĩ tư vấn 24/7
Tải ngay
A Member of Buymed Group
© 2019 - 2023 Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Medigo Software Số ĐKKD 0315807012 do Sở KH và ĐT TP Hồ Chí Minh cấp ngày 23/07/2019
Địa chỉ:
Y1 Hồng Lĩnh, Phường 15, Quận 10, TPHCM
Hotline: 1800 2247
Đại diện pháp luật: Lê Hữu Hà