Thuốc giảm đau, hạ sốt, Thuốc giảm đau, kháng viêm
Không
ibuprofen
hộp 1 chai 60ml
- Sốt do các nguyên nhân khác nhau (bao gồm cả sốt virus và phản ứng sau khi tiêm vaccin) - Đau từ vừa đến nặng do các nguyên nhân khác nhau: đau đầu, đau cơ, khớp, xương và đau do tổn thương hệ vận động (là giảm cử động, bong gân); đau do tổn thương mô mềm, đau sau phẫu thuật; đau đầu, đau sau khi nhổ răng, đau do mọc răng; đau tai do viêm tai
DP Hà Nội
Việt Nam
Xem trên bao bì sản phẩm
- Sốt do các nguyên nhân khác nhau (bao gồm cả sốt virus và phản ứng sau khi tiêm vaccin) - Đau từ vừa đến nặng do các nguyên nhân khác nhau: đau đầu, đau cơ, khớp, xương và đau do tổn thương hệ vận động (là giảm cử động, bong gân); đau do tổn thương mô mềm, đau sau phẫu thuật; đau đầu, đau sau khi nhổ răng, đau do mọc răng; đau tai do viêm tai
Liều dùng: Trẻ em 3 - 6 tháng tuổi (5 kg đến 7,6 kg): 2,5 ml mỗi lần, 3 lần mỗi ngày (tương đương 150 mg ibuprofen mỗi ngày) Trẻ em từ 6 - 12 tháng tuổi (7,7 kg đến 9 kg): 2,5 ml mỗi lần, 3 - 4 lần mỗi ngày (tương đương 150 - 200 mg ibuprofen mỗi ngày) Trẻ em từ 1 - 3 tuổi (10 kg đến 15 kg): 5 ml mỗi lần, 3 lần mỗi ngày (tương đương 300mg ibuprofen mỗi ngày) Trẻ em từ 4 - 6 tuổi (16 kg đến 20 kg): 7,5 ml mỗi lần, 3 lần mỗi ngày (tương đương 450 mg ibuprofen mỗi ngày) Trẻ em từ 7 - 9 tuổi (21 kg đến 29 kg): 10 ml mỗi lần, 3 lần mỗi ngày (tương đương 600 mg ibuprofen mỗi ngày) Trẻ em từ 10 - 12 tuổi (30 kg đến 40 kg): 15ml mỗi lần, 3 lần mỗi ngày (tương đương 900 mg ibuprofen mỗi ngày) Cách dùng: - Liều có thể nhắc lại mỗi 6 - 8 giờ, với khoảng cách tối thiểu giữa các liều kế tiếp là 4 giờ - Không dùng thuốc liên tục trong 3 ngày mà không có tư vấn của bác sĩ - Trẻ em dưới 6 tháng tuổi nên dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ - Sau khi mở lọ thuốc chỉ được dùng trong vòng 6 tháng.
- Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc - Quá mẫn với aspirin hay NSAID khác. - Loét dạ dày-tá tràng tiến triển. - Suy gan/thận nặng, hen, co thắt phế quản, rối loạn chảy máu, bệnh tim mạch, bệnh tạo keo, suy tim sung huyết, giảm khối lượng tuần hoàn do thuốc lợi niệu hoặc bị suy thận. - Đang điều trị bằng coumarin. - 3 tháng cuối thai kỳ
- Cần thận trọng khi dùng ibuprofen đối với người cao tuổi. - Ibuprofen có thể làm các transaminase tăng lên trong máu, nhưng biến đổi này thoáng qua và hồi phục được. - Rối loạn thị giác như nhìn mờ là dấu hiệu chủ quan và có liên quan đến tác dụng có hại của thuốc nhưng sẽ hết khi ngừng dùng ibuprofen. - Ibuprofen ức chế kết tụ tiểu cầu nên có thể làm cho thời gian chảy máu kéo dài.
- Thời kỳ mang thai: Ibuprofen có thể ức chế co bóp tử cung và làm chậm đẻ. Ibuprofen cũng có thể gây tăng áp lực phổi nặng và suy hô hấp nặng ở trẻ sơ sinh do đóng sớm ống động mạch trong tử cung. Ibuprofen ức chế chức năng tiểu cầu, làm tăng nguy cơ chảy máu. Do ức chế tổng hợp prostaglandin nên có thể gây tác dụng phụ trên hệ tim mạch của thai. Sau khi uống các thuốc chống viêm không steroid cũng có nguy cơ ít nước ối và vô niệu ở trẻ sơ sinh. Trong 3 tháng cuối thai kỳ, phải hết sức hạn chế sử dụng đối với bất cứ thuốc chống viêm nào. Các thuốc này chống chỉ định tuyệt đối trong vài ngày trước khi sinh. - Thời kỳ cho con bú: Ibuprofen vào sữa mẹ rất ít, không đáng kể. Ít khả năng xảy ra nguy cơ cho trẻ ở liều bình thường với mẹ. Các nhà sản xuất vẫn khuyến cáo không nên dùng ibuprofen trong thời gian cho con bú vì nguy cơ ức chế prostaglandin tiềm tàng ở trẻ sơ sinh.
5 - 15% người bệnh có tác dụng phụ về tiêu hóa. - Thường gặp: Toàn thân: Sốt, mỏi mệt; Tiêu hóa: Chướng bụng, buồn nôn, nôn; Thần kinh trung ương: Nhức đầu, hoa mắt chóng mặt, bồn chồn; Da: Mẩn ngứa, ngoại ban - Ít gặp: Toàn thân: Phản ứng dị ứng (đặc biệt co thắt phế quản ở người bệnh bị hen), viêm mũi, nổi mày đay; Tiêu hóa: Ðau bụng, chảy máu dạ dày - ruột, làm loét dạ dày tiến triển; Thần kinh trung ương: Lơ mơ, mất ngủ, ù tai; Mắt: Rối loạn thị giác; Tai: Thính lực giảm; Máu: Thời gian máu chảy kéo dài. - Hiếm gặp: Toàn thân: Phù, nổi ban, hội chứng Stevens - Johnson, rụng tóc; Thần kinh trung ương: Trầm cảm, viêm màng não vô khuẩn, nhìn mờ, rối loạn nhìn màu, giảm thị lực do ngộ độc thuốc; Máu: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu; Gan: Rối loạn co bóp túi mật, các thử nghiệm thăm dò chức năng gan bất thường, nhiễm độc gan; Tiết niệu - sinh dục: Viêm bàng quang, đái ra máu, suy thận cấp, viêm thận kẽ, hội chứng thận hư. Cách xử trí: Nếu người bệnh thấy nhìn mờ, giảm thị lực, hoặc rối loạn nhận cảm màu sắc thì phải ngừng dùng ibuprofen. Nếu có rối loạn nhẹ về tiêu hóa thì nên uống thuốc lúc ăn hay uống với sữa.
- Ibuprofen và các thuốc chống viêm không steroid khác làm tăng tác dụng phụ của các kháng sinh nhóm quinolon lên hệ thần kinh trung ương và có thể dẫn đến co giật. - Magnesi hydroxyd làm tăng sự hấp thu ban đầu của ibuprofen; nhưng nếu nhôm hydroxyd cùng có mặt thì lại không có tác dụng này. - Với các thuốc chống viêm không steroid khác: Tăng nguy cơ chảy máu và gây loét. - Methotrexat: Ibuprofen làm tăng độc tính của methotrexat. - Furosemid: Ibuprofen có thể làm giảm tác dụng bài xuất natri niệu của furosemid và các thuốc lợi tiểu. - Digoxin: Ibuprofen có thể làm tăng nồng độ digoxin huyết tương.
Ibuprofen.............100mg/5ml
- Ibuprofen là thuốc chống viêm không steroid, dẫn xuất từ acid propionic. Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, ibuprofen có tác dụng giảm đau, hạ sốt và chống viêm. Cơ chế tác dụng của thuốc là ức chế prostaglandin synthetase và do đó ngăn tạo ra prostaglandin, thromboxan và các sản phẩm khác của cyclooxygenase. Ibuprofen cũng ức chế tổng hợp prostacyclin ở thận và có thể gây nguy cơ ứ nước do làm giảm dòng máu tới thận. Cần phải để ý đến điều này đối với các người bệnh bị suy thận, suy tim, suy gan và các bệnh có rối loạn về thể tích huyết tương. - Tác dụng chống viêm của ibuprofen xuất hiện sau hai ngày điều trị. Ibuprofen có tác dụng hạ sốt mạnh hơn aspirin, nhưng kém indomethacin. Thuốc có tác dụng chống viêm tốt và có tác dụng giảm đau tốt trong điều trị viêm khớp dạng thấp thiếu niên. - Ibuprofen là thuốc an toàn nhất trong các thuốc chống viêm không steroid.
Thường là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Nếu đã uống quá liều thì cần áp dụng những biện pháp sau đây nhằm tăng đào thải và bất hoạt thuốc: rửa dạ dày, gây nôn và lợi tiểu, cho uống than hoạt hay thuốc tẩy muối. Nếu nặng: thẩm tách máu hoặc truyền máu. Vì thuốc gây toan hóa và đào thải qua nước tiểu nên về lý thuyết sẽ có lợi khi cho truyền dịch kiềm và lợi tiểu.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.
Xem trên bao bì sản phẩm
/5.0