- Công dụng/Chỉ định
- Hạ sốt, giảm đau cho trẻ trong các trường hợp: cảm, cúm, sốt xuất huyết, nhiễm khuẩn, nhiễm siêu vi, mọc răng, sau khi tiêm chủng, sau phẫu thuật,...
- Liều lượng và cách dùng
- Hòa tan thuốc vào lượng nước (thích hợp cho bé) đến khi sủi hết bọt.
Cách mỗi 6 giờ uống một lần, không quá 5 lần/ngày.
Liều uống: trung bình từ 10 -15mg/kg thể trọng/lần.
Tổng liều tối đa không quá 60mg/kg thể trọng/24 giờ.
Hoặc theo phân liều sau:
Trẻ em từ 1 đến 3 tuổi: uống 1 gói/lần.
Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.
Lưu ý: Không nên kéo dài việc tự sử dụng thuốc cho trẻ mà cần có ý kiến bác sĩ khi:
- Có triệu chứng mới xuất hiện.
- Sốt cao (39.5°C) và kéo dài hơn 3 ngày hoặc tái phát.
- Đau nhiều và kéo dài hơn 5 ngày.
- Chống chỉ định
- Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc. Người bệnh thiếu hụt glucose - 6 - phosphat dehydrogenase.
- Thận trọng
- Đối với người bị phenylceton - niệu và người phải hạn chế lượng phenylalanin đưa vào cơ thể nên tránh dùng Paracetamol với thuốc hoặc thực phẩm có chứa Aspartam.
Đối với một số người quá mẫn (bệnh hen) nên tránh dùng Paracetamol với thuốc hoặc thực phẩm có chứa sulfit.
Phải dùng thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, suy giảm chức năng gan và thận.
Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của Paracetamol, nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Chưa xác định được tính an toàn của Paracetamol đối với thai nhi khi dùng thuốc cho phụ nữ có thai. Do đó, chỉ nên dùng thuốc ở người mang thai khi thật cần thiết.
Nghiên cứu ở người mẹ cho con bú, dùng Paracetamol không thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ bú mẹ.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
- Tác dụng không mong muốn
- Ít gặp: ban da; buồn nôn, nôn; bệnh thận; độc tính thận khi lạm dụng dài ngày; giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, thiếu máu.
Hiếm gặp: phản ứng quá mẫn.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
- Tương tác thuốc
- Uống dài ngày liều cao Paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của Coumarin và dẫn chất Indandion.
Cần chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời Phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
Các thuốc chống co giật (Phenytoin, Barbiturat, Carbamazepin), Isoniazid và các thuốc chống lao có thể làm tăng độc tính đối với gan của Paracetamol.
Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ Paracetamol gây độc cho gan.
- Thành phần
- Acetaminophen 150mg
- Dược lý
- Dược lực học
Acetaminophen có tác dụng giảm đau và hạ sốt bằng cách ức chế sự tổng hợp prostaglandin. Thuốc giảm đau bằng cách làm tăng ngưỡng chịu đau và hạ sốt thông qua tác động trên trung tâm điều nhiệt ở vùng dưới đồi. Ở liều điều trị, tác dụng giảm đau và hạ sốt của acetaminophen tương đương với acetylsalicylic acid. Acetaminophen không ảnh hưởng bất lợi trên chức năng tiểu cầu và sự đông máu.
Dược động học
Acetaminophen được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 15 phút đến 2 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối khi sử dụng bằng đường uống của acetaminophen là khoảng 80% và không phụ thuộc liều dùng trong khoảng 5 đến 20 mg/kg.
Khoảng 25% acetaminophen trong máu kết hợp với protein huyết tương. Nồng độ của acetaminophen trong nước bọt tương đương với trong huyết tương. So với nồng độ acetaminophen trong huyết tương, nồng độ toàn phần acetaminophen trong máu cao hơn 20% và acetaminophen trong sữa mẹ thấp hơn 20%.
Acetaminophen qua được nhau thai. Acetaminophen được chuyển hóa chủ yếu ở gan và độ thanh thải toàn phần của cơ thể là khoảng 5 ml/kg/phút. Độ thanh thải của acetaminophen giảm và thời gian bán hủy tăng sau khi dùng quá liều gây độc tính trên gan. Thời gian bán hủy kéo dài trên 4 giờ thường cho thấy nguy cơ tổn thương gan. Hai đến năm phần trăm liều điều trị của acetaminophen được bài tiết dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Độ thanh thải thận là khoảng 10 ml/phút, ít phụ thuộc vào tốc độ dòng tiểu và không phụ thuộc vào pH.
- Quá liều
- Quá liều Paracetamol do dùng một liều độc duy nhất hoặc do uống lặp lại liều lớn Paracetamol (7.5 -10g mỗi ngày, trong 1 - 2 ngày) hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.
Biểu hiện của quá liều Paracetamol: buồn nôn, nôn, đau bụng, triệu chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay.
Biểu hiện của ngộ độc nặng Paracetamol: ban đầu kích thích nhẹ, kích động và mê sảng. Tiếp theo là ức chế hệ thần kinh trung ương: sững sờ, hạ thân nhiệt, mệt lả, thở nhanh và nông; mạch nhanh, yếu, không đều, huyết áp thấp và suy tuần hoàn.
Cách xử trí: Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều Paracetamol.
Khi nhiễm độc Paracetamol nặng, cần điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất Sulfhydryl. N - acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
Ngoài ra, có thể dùng Methionin, than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối.
- Bảo quản
- Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
- Hạn dùng
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.