lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc giảm đau, hạ sốt Padolmin hộp 100 viên

Thuốc giảm đau, hạ sốt Padolmin hộp 100 viên

Danh mục:Thuốc giảm đau
Thuốc cần kê toa:Không
Hoạt chất:Paracetamol, Chlorpheniramine
Dạng bào chế:Viên nang cứng
Công dụng:

Điều trị trong các trường hợp: cảm sốt, đau đầu, đau nhức cơ, đau xương khớp, nghẹt mũi, sổ mũi, viêm mũi, viêm xoang do dị ứng thời tiết

Thương hiệu:Bidiphar
Số đăng ký:VD-18936-13
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
icon pharmacy premium

Đánh giá
-/-
Khoảng cách
-
Phản hồi chat
-
Xem sản phẩmNhận tư vấn

Medigo Cam Kết

Giao hàng nhanh chóng
Nhà thuốc uy tín
Dược sĩ tư vấn miễn phí

Thông tin sản phẩm

Padolmin được xếp vào nhóm thuốc giảm đau, hạ nhiệt an toàn với cả hai đối tượng trẻ em và người lớn. Thuốc do hãng dược phẩm Bidiphar 1 (Việt Nam) sản xuất, được chỉ định sử dụng trong nhiều trường hợp khác nhau như cảm sốt, nhiễm trùng đường hô hấp, đau nhức cơ bắp…

1. Thuốc Padolmin là thuốc gì?

Padolmin là thuốc giảm đau, hạ sốt phù hợp với người lớn và trẻ em trên 6 tuổi. Thuốc được bào chế dạng viên nang cứng, đóng hộp 10 vỉ x 10 viên, do Công ty CP Dược phẩm Bidiphar sản xuất. Sản phẩm chứa thành phần chính gồm Paracetamol 325mg và Clorpheniramin Maleat 4mg với các công dụng như sau:

  • Paracetamol có khả năng nâng ngưỡng chịu đau của cơ thể, giúp giảm đau từ nhẹ đến vừa. Hoạt chất này còn tác dụng vào trung tâm điều nhiệt vùng dưới đồi dẫn đến tăng tỏa nhiệt, giảm thân nhiệt đối với người bị sốt.
  • Clorpheniramin Maleat là một hoạt chất kháng histamin. Thuốc giúp làm giảm mày đay, phù nề khi xảy ra hiện tượng quá mẫn như dị ứng hay sốc phản vệ.

Thuốc Padolmin được dùng để giảm đau, hạ sốt trong các trường hợp sau:

  • Cảm sốt, đau nhức cơ bắp, đau nhức đầu, đau xương khớp kèm theo viêm mũi, sổ mũi, nghẹt mũi, viêm xoang do dị ứng thời tiết.
  • Dị ứng, mẩn ngứa, nổi mề đay, viêm da tiếp xúc hoặc viêm mũi vận mạch có nguyên nhân từ histamin.
  • Các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp với các triệu chứng ớn lạnh, sổ mũi, nhức đầu, sốt.

2. Công dụng/Chỉ định thuốc Padolmin

Padolmin dùng trong các trường hợp

Cảm sốt, đau nhức như đau đầu, đau nhức cơ bắp, xương khớp kèm theo nghẹt mũi, sổ mũi, viêm mũi, viêm xoang do dị ứng với thời tiết.

Các trường hợp dị ứng, mề đay, mẩn ngứa, viêm da tiếp xúc hay viêm mũi vận mạch do histamin.

Các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên có biểu hiện sốt, nhức đầu, sổ mũi, ớn lạnh.

3. Liều lượng và cách dùng Padolmin

  • Người lớn: uống 1 - 2 viên/lần x 2 - 4 lần/ngày.
  • Trẻ em trên 6 tuổi: uống 1 viên/lần x 2 lần/ngày.
  • Hoặc theo chỉ dẫn của thầy thuốc.

4. Chống chỉ định

  • Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Người bệnh đang cơn hen cấp. Người bệnh có triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt. Glocom góc hẹp. Tắc cổ bàng quang. Loét dạ dày chít, tắc môn vị - tá tràng. Người cho con bú, trẻ sơ sinh và trẻ đẻ thiếu tháng. Người bệnh dùng thuốc ức chế monoamin oxidase (MAO) trong vòng 14 ngày, tính đến thời điểm điều trị bằng clorpheniramin vì tính chất chống tiết acetylcholin của clorpheniramin bị tăng lên bởi các chất ức chế MAO.
  • Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan. Người bệnh thiếu hụt glucose - 6 - phosphat dehydro-genase.

5. Thận trọng

Clorpheniramin có thể làm tăng nguy cơ bí tiểu tiện do tác dụng phụ chống tiết acetylcholin của thuốc, đặc biệt ở người bị phì đại tuyến tiền liệt, tắc đường niệu, tắc môn vị tá tràng, và làm trầm trọng thêm ở người bệnh nhược cơ.

Có nguy cơ biến chứng đường hô hấp, suy giảm hô hấp và ngừng thở ở người bị bệnh tắc nghẽn phổi hay ở trẻ em nhỏ. Phải thận trọng khi có bệnh phổi mạn tính, thở ngắn hoặc khó thở.

Có nguy cơ bị sâu răng ở những người bệnh điều trị thời gian dài, do tác dụng chống tiết acetylcholin, gây khô miệng. Tránh dùng cho người bệnh bị tăng nhãn áp như bị glocom. Dùng thuốc thận trọng với người cao tuổi (>60 tuổi) vì những người này thường tăng nhạy cảm với tác dụng chống tiết acetylcholin.

Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay; những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất paminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài với các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiều cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.

Thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu.

Nên tránh uống rượu vì có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol; tác dụng an thần của clorpheniramin tăng lên khi uống rượu và khi dùng đồng thời với các thuốc an thần khác.

Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng StevenJohnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).

6. Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Chỉ dùng thuốc Padolmin cho người mang thai khi thật cần thiết.

Clorpheniramin có thể được tiết qua sữa mẹ và ức chế tiết sữa do đó cần cân nhắc hoặc không cho con bú hoặc không dùng thuốc, tùy thuộc mức độ cần thiết của thuốc đối với người mẹ.

7. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc Padolmin có thể gây gủ gà, chóng mặt, hoa mắt, nhìn mờ và suy giảm tâm thần vận động trong số người bệnh và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng lái xe và vận hành máy. Cần tránh dùng cho người đang lái xe hoặc điều khiển máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Liên quan đến Clorpheniramin: Tác dụng an thần rất khác nhau từ ngủ gà nhẹ đến ngủ sâu, khô miệng, chóng mặt và gây kích thích xảy ra khi điều trị ngắt quãng. Tuy nhiên, hầu hết người bệnh chịu đựng được các phản ứng phụ khi điều trị liên tục, đặc biệt nếu tăng liều từ từ.

Liên quan đến Paracetamol:

  • Thường gặp: ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra.Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc.
  • Ít gặp: Buồn nôn, nôn. Loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu. Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
  • Hiếm gặp: Phản ứng quá mẫn.

9. Tương tác thuốc

Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion. Tác dụng này có vẻ ít hoặc không quan trọng về lâm sàng, nên paracetamol được ưa dùng hơn salicylat khi cần giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt cho người bệnh đang dùng coumarin hoặc dẫn chất indandion.

Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.

Thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan. Ngoài ra, dùng đồng thời isoniazid với paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan. Nguy cơ paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở người bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.

Các thuốc ức chế monoamin oxydase làm kéo dài và tăng tác dụng chống tiết acetylcholin của thuốc kháng histamin.

Ethanol hoặc các thuốc an thần gây ngủ có thể tăng tác dụng ức chế hệ TKTW của clorpheniramin.

Clorpheniramin ức chế chuyển hóa phenytoin và có thể dẫn đến ngộ độc phenytoin.

10. Thành phần thuốc Padolmin

Paracetamol 325 mg;

Clorpheniramin Maleat 4 mg;

Nang số 0 (đỏ - trắng trong) 1 bộ.

11.Dược lý

Dược lực học:

Paracetamol là thuốc giảm đau - hạ sốt. Thuốc tác động lên trung tâm điều nhiệt ở vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tăng tỏa nhiệt do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên làm giảm thân nhiệt ở người bị sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Paracetamol làm giảm đau bằng cách nâng ngưỡng chịu đau lên.

Clorpheniramin maleat là một thuốc kháng histamin, thông qua ức chế thụ thể H1 theo cơ chế cạnh tranh dẫn đến làm giảm phù nề, nổi mày đay trong các phản ứng quá mẫn như dị ứng và sốc phản vệ. Clorpheniramin cũng có tác động kháng cholinergic.

Dược động học:

Paracetamol hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Thời gian bán thải là 1,25 - 3 giờ. Thuốc chuyển hóa ở gan thành N - acetyl - benzoquinonimin, và được thải trừ qua thận.

Clorpheniramin maleat hấp thu tốt bằng đường uống. Thuốc được chuyển hóa nhanh và nhiều. Thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc chuyển hóa, sự bài tiết phụ thuộc vào pH và lưu lượng nước tiểu. Thời gian bán thải của clorpheniramin là 12 - 15 giờ.

12. Quá liều

  • Liên quan đến Clorpheniramin:

Liều gây chết của clorpheniramin khoảng 25 - 50 mg/kg thể trọng. Những triệu chứng và dấu hiệu quá liều bao gồm an thần, kích thích nghịch thường hệ thần kinh trung ương, loạn tâm thần, cơn động kinh, ngừng thở, co giật, tác dụng chống tiết acetylcholin, phản ứng loạn trương lực và trụy tim mạch, loạn nhịp.

Điều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống, cần chú ý đặc biệt đến chức năng gan, thận, hô hấp, tim và cân bằng nước, điện giải. Rửa dạ dày hoặc gây nôn bằng siro ipecacuanha. Sau đó, cho dùng than hoạt hoặc thuốc tẩy để hạn chế hấp thu. Khi gặp hạ huyết áp và loạn nhịp, cần được điều trị tích cực. Có thể điều trị co giật bằng tiêm tĩnh mạch diazepam hoặc phenytoin. Có thể phải truyền máu trong những ca nặng.

  • Liên quan đến Paracetamol:

Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol (ví dụ: 7,5 - 10 g mỗi ngày, trong 1 - 2 ngày) hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.

Buồn nôn, nôn và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 - 3 giờ khi uống liều độc của thuốc. Methemoglobin máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p-aminophenol; một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng có thể được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol.

Khi ngộ độc nặng, ban đầu có thể có kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương; sững sờ, hạ thân nhiệt, mệt lả, thở nhanh, nông, mạch nhanh, yếu, không đều, huyết áp thấp, và suy tuần hoàn. Trụy mạch do giảm oxy huyết tương và do tác dụng ức chế trung tâm, tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn. Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật nghẹt thở gây tử vong có thể xảy ra. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mê.

Điều trị: Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Có những phương pháp xác định nhanh nồng độ thuốc trong huyết tương. Tuy vậy, không được trì hoãn điều trị trong khi chờ kết quả xét nghiệm nếu bệnh sử gợi ý là quá liều nặng. Khi nhiễm độc nặng, điều quan trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.

Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan. N - acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải cho thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Điều trị với N - acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol. Khi cho uống, hòa loãng dung dịch N - acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N - acetylcystein với liều đầu tiên là 140 mg/kg thể trọng, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg thể trọng cách nhau 4 giờ một lần. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp.

Nếu không có N-acetylcystein, có thể dùng methionin. Ngoài ra có thể dùng than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối, chúng có khả năng làm giảm hấp thu paracetamol.

13. Bảo quản

Bảo quản thuốc Padolmin ở nơi khô, không quá 30°C, tránh ánh sáng.

14. Hạn dùng thuốc Padolmin

Thuốc Paldomin có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

15. Phân loại sản phẩm

Thuốc giảm đau, hạ sốt

16. Giá thuốc Padolmin bao nhiêu?

Hiện thuốc Padolmin đang được bán tại nhiều hiệu thuốc liên kết với Medigo với giá khoảng 5.000 đồng/vỉ 10 viên. Các dược sĩ sẽ tư vấn cho bạn giá thuốc chính xác khi đặt hàng trên Medigo.  

17. Mua thuốc Padolmin ở đâu?

Ngày nay bên cạnh các hiệu thuốc truyền thống, người tiêu dùng đã có thêm cho mình một lựa chọn mới, đó chính là đặt thuốc online trên Medigo. Khách hàng mua thuốc Padolmin trên app Medigo không chỉ tiết kiệm được thời gian, công sức, chi phí di chuyển mà còn được dược sĩ hỗ trợ tư vấn 24/24, giao thuốc tận nhà trong mọi khung giờ…

Hy vọng rằng những thông tin về thuốc Padolmin trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Đừng quên ứng dụng Medigo luôn sẵn sàng phục vụ và đáp ứng nhu cầu mua thuốc của bạn bất cứ lúc nào. 

Xem đầy đủ
THÊM VÀO GIỎ
MUA NGAY