- Công dụng/Chỉ định
- Paracetamol SaVi 80 giúp hạ sốt, giảm đau cho trẻ trong các trường hợp: cảm, cúm, sốt xuất huyết, nhiễm khuẩn, nhiễm siêu vi, mọc răng, sau khi tiêm chủng, sau phẫu thuật…
- Liều lượng và cách dùng
- Dạng thuốc này dành cho trẻ em cân nặng từ 5 đến 16 kg (khoảng 2 tháng tuổi đến 5 tuổi). Liều paracetamol hàng ngày tính theo cân nặng của trẻ, tuổi của trẻ chỉ để tham khảo, hướng dẫn. Nếu không biết cân nặng của trẻ, cần phải cân trẻ để tính liều thích hợp nhất.
Liều dùng paracetamol hàng ngày khuyến cáo là khoảng 60 mg/kg/ngày, được chia làm 4 đến 6 lần dùng. Khoảng 15 mg/kg trong 6 giờ hoặc 10 mg/kg trong 4 giờ.
Liều thường dùng là:
Trẻ cân nặng từ 5 đến 6 kg (khoảng 2 đến 4 tháng tuổi): uống 1 gói/lần, uống nhắc lại sau 6 giờ nếu cần, không quá 4 gói trong 1 ngày.
Trẻ cân nặng từ 7 đến 8 kg (khoảng 3 đến 9 tháng tuổi); uống 1 gói/lần, uống nhác lại sau 4 giờ nếu cần, không quá 6 gói trong 1 ngày.
Trẻ cân nặng từ 9 đến 12 kg (khoảng 9 đến 24 tháng tuổi): uống 2 gói/lần, uống nhắc lại sau 6 giờ nếu cần, không quá 8 gói trong 1 ngày.
Trẻ cân nặng từ 13 đến 16 kg (khoảng 2 đến 5 tuổi): uống 2 gói/lần, uống nhắc lại sau 4 giờ nếu cần, không quá 12 gói trong 1 ngày.
Lưu ý: Không nên kéo dài việc tự sử dụng thuốc cho trẻ; cần hỏi ý kiến bác sĩ khi: – Sốt cao (39,5 °C) và kéo dài hơn 3 ngày hoặc tái phát. – Đau nhiều và kéo dài hơn 5 ngày.
- Chống chỉ định
- Quá mẫn với paracetamol.
Các trường hợp thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydrogenase; suy chức năng gan.
- Thận trọng
- Trong quá trình sử dụng Thuốc Paracetamol Savi 80, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sân ngứa và mày đay; những phản ứng mân cảm khác gôm phù thanh quản, phù mạch và những phản ứíig kiêu phản vệ có thể ít khi xảy ra. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và giảm toàn thể huyết câu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p-aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch câu trung tính và ban xuât huyêt giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.
Phải thận trọng khi dùng paracetamol cho người bị suy gan, suy thận, người nghiện rượu, suy dinh dưỡng mạn tính hoặc bị mất nước. Tránh dùng liều cao, dùng kéo dài cho người suy gan.
Phải dùng paracetamol thận trọng ở những người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thê không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu.
Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol; nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hội chứng hoại từ da nhiễm độc (TEN: Toxic Epidermal Necrolysis’) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP: Acute Generalized Exanthematous Pustulosis).
Thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase.
Thận trọng khi sử dụng thuôc cho bệnh nhân bị phenylketon niệu vì sản phâm có chứa tá dược aspartam là một nguồn cung cấp phenylamin.
Sản phẩm có chứa tá dược sorbitol. Bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp như không dung nạp fructose không nên dùng thùốc này.
Mỗi gói Paracetamol SaVi 80 có chứa khoảng 55 mg natri nên cần cân nhắc khi dùng thuốc này cho bệnh nhân sử dụng chế độ ăn kiêng, dùng ít hay không dùng muối natri.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Trường hợp mang thai: Các nghiên cứu dịch tễ học trong thời kỳ mang thai ờ người cho thây không có tát dụng xâu do sử dụng paracetamol ở các liều khuyến cáo, nhưng bệnh nhân nên theo lời khuyên của bác sĩ về việc sử dụng thuốc.
Trường hợp cho con bú: Paracetamol được bài tiết qua sữa mẹ với lượng không đáng kê vê mặt lâm sàng, thuôc không chống chỉ định cho phụ nữ cho con bú.
- Tác dụng không mong muốn
- - Phản ứng dị ứng.
- Có thể gây suy gan (do hủy tế bào gan) khi dùng thuốc liều cao, kéo dài.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi trẻ sử dụng thuốc.
- Tương tác thuốc
- Cần chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời Phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
- Thành phần
- Paracetamol 80 mg
Tá dược vừa đủ 1 gói 0,6 g (Acid citric khan, natri hydrocarbonat, manitol, sorbitol, natri carbonat khan, aspartam, povidon K30, natri benzoat, silỉc dioxyd keo)
- Dược lý
- Paracetamol {acetaminophen hay N-acetyl-p-aminophenoĩ) là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuôc giảm đau – hạ sốt hữu hiệu có thê thay thê aspirin; tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.
Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
Với liều điều trị, paracetamol ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân băng acid – base, không gây kích ứng, loét hoặc chày máu dạ dày như khi dùng salicylat. Tác dụng của paracetamol trên hoạt tính cyclooxygenase chưa được biết đầy đủ. Với liều 1 g/ngày, paracetamol là một thuốc ức chế cyclooxygenase yếu. Tác dụng ức chế của paracetamol trên cyclooxygenase-1 yếu. Paracetamol thường được chọn làm thuốc giảm đau và hạ sốt, đặc biệt ở người cao tuổi và ở người có chống chỉ định dùng salicylat hoặc các thuốc chống viêm không steroid {NSAID: Non-Steroidal Anti-Inflammatory Drugs’), như người bị hen, người có tiền sử loét dạ dày tá tràng và trẻ em.
Paracetamol không có tác dụng trên sự tập kết tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
Với liều điều trị, paracetamol chuyển hóa chủ yếu qua phản ứng liên hợp sulfat và glucoronid.
Một lượng nhỏ thường chuyển thành một chất chuyển hóa độc, N-acetyI-p-benzoquinonimin (NAPQI). NAPQI được khử độc bằng glutathion và đào thải vào nước tiểu và/hoặc mật. Khi chất chuyển hóa không được liên hợp với glutathion sẽ gây độc cho các tế bào gan và gây hoại từ tế bào. Paracetamol thường an toàn khi dùng với liều điều trị, vì lượng NAPQI được tạo thành tương đối ít và glutathion tạo thành trong tế bào gan đủ liên hợp với NAPQI. Tuy nhiên, khi quá liều hoặc đôi khi với liều thường dùng ở một số người nhạy cảm (như suy dinh dưỡng, hoặc tương tác thuốc, nghiện rượu, cơ địa di truyền), nồng độ NAPQI có thể tích lũy ‘gây độc cho gan.
Khi dùng quá liều paracetamol, chất chuyển hóa N-acetyl-benzoquinonimin gây độc nặng cho gan. Ở liều bình thường, paracetamol dung nạp tốt, không có nhiều tác dụng phụ của aspirin. Tuy vậy, quá liều cấp tính (trên 10 g) làm thương tổn gan gây chết người, những vụ ngộ độc và tự vẫn băng paracetamol đã tăng lên một cách đáng lo ngại trong những năm gân đây. Ngoài ra, nhiều người trong đó có cả thầy thuốc, dường như không biết tác dụng chống viêm kém cùa paracetamol.
Đặc tính dược động học
Hấp thu: Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hoá. Thức ăn có thể làm viên nén giải phóng kéo dài paracetamol chậm được hâp thu một phân và thức ăn giàu carbonhydrat làm giảm tỷ lệ hấp thu của paracetamol. Nồng độ đỉnh của paracetamol trong huyết tương đạt trong vòng 30 đến 60 phút sau khi uống 1 liều điều trị.
Phân bố: Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết họp với protein huyết tương.
Thải trừ: Thời gian bán thải trong huyết tương của paracetamol là 1,25-3 giờ, có thể kéo dài với liều gây độc hoặc ở người bệnh có thương tổn gan. Sau liều điều trị có thể tìm thấy 90 đến 100% thuốc trong nước tiểu trong ngày thứ nhất, chủ yếu sau khi liên hợp trong gan với acid glucuronic (khoảng 60%), acid sulfuric (khoảng 35%) hoặc cystein (khoảng 3%); cũng phát hiện thấy một lượng nhỏ những chất chuyển hoá hydroxyl hoá và khử acetyl. Trẻ nhỏ ít khả năng glucuro liên hợp với thuốc hơn so với người lớn. Paracetamol bị N-hydroxyl hoá bởi cytochrom P450 để tạo nên N-acetyl-benzoquinonimin, một chất trung gian có tính phản ứng cao. Chất chuyển hoá này bình thường phản ứng với các nhóm sulfhydryl trong glutathion và như vậy bị khử hoạt tính. Tuy nhiên, nếu uống liều cao paracetamol, chất chuyển hoá này được tạo thành với lượng đủ để làm cạn kiệt glutathion của gan; trong tình trạng đó, phản ứng của nó với nhóm sulfhydryl của protein gan tăng lên, có thể dẫn đến hoại từ gan.
- Quá liều
- Quá liều paracetamol do uống lặp lại liều lớn paracetamol đạt tới mức gây độc (7,5 – 10g mỗi ngày, trong 1 – 2 ngày) hoặc do uống thuốc dài ngày.
Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.
Biểu hiện của quá liều paracetamol gồm buồn nôn, nôn, đau bụng, triệu chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay.
Để điều trị nhiễm độc paracetamol nặng, trẻ cần điều trị hỗ trợ tích cực bằng cách rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất Sulfhydryl hoặc N – acetylcystein dạng uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
Trẻ phải dùng thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Điều trị với N – acetylcystein có hiệu quả hơn nếu trẻ uống thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol.
Khi cho uống, bác sĩ sẽ hòa loãng dung dịch N – acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và trẻ phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Liều uống N – acetylcystein đầu tiên là 140 mg/kg thể trọng, sau đó dùng tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg thể trọng cách nhau 4 giờ một lần.
- Bảo quản
- Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
- Hạn dùng
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.