Thuốc giảm đau, hạ sốt
Không
hộp 15 vỉ x 12 viên nén
- Được dùng điều trị trong các chứng đau và sốt từ nhẹ đến vừa. - Đau: Giảm đau tạm thời trong điều trị chứng đau nhẹ và vừa, giảm đau cường độ thấp có nguồn gốc không phải nội tạng. Không có tác dụng trị thấp khớp. - Sốt: Thuốc được dùng để giảm thân nhiệt khi hạ sốt. Tuy vậy cần thận trọng vì thuốc có thể làm che lấp dấu hiệu của bệnh khi dùng thuốc.
USA - NIC
Việt Nam
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng sản phẩm phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế.
- Được dùng điều trị trong các chứng đau và sốt từ nhẹ đến vừa. - Đau: Giảm đau tạm thời trong điều trị chứng đau nhẹ và vừa, giảm đau cường độ thấp có nguồn gốc không phải nội tạng. Không có tác dụng trị thấp khớp. - Sốt: Thuốc được dùng để giảm thân nhiệt khi hạ sốt. Tuy vậy cần thận trọng vì thuốc có thể làm che lấp dấu hiệu của bệnh khi dùng thuốc.
- Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi trở lên: Mỗi lần uống 1-2 viên, ngày 3-4 lần. - Không dùng quá 8 viên/ ngày.
- Người bệnh quá mẫn cảm với Paracetamol. - Người bệnh thiếu hụt glucose - 6 - phosphate dehydrogenase.
- Thận trọng với người có bệnh thiếu máu từ trước. - Tránh hoặc hạn chế uống rượu khi dùng thuốc vì rượu có thể làm tăng độc tính của thuốc. - Chỉ nên dùng Paracetamol ở người mang thai khi thật cần thiết dưới sự chỉ dẫn của thầy thuốc. - Có thể giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu khi sử dụng những chất p-acetaminophen. Đặc biệt khi dùng kéo dài ở người lớn.
Được dùng cho phu nữ có thai và cho con bú, tuy nhiên nên hỏi ý kiến của thầy thuốc.
Được phép sử dụng khi lái xe và vận hành máy móc.
- Ban hoặc mày đay. - Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu. - Độc tính thận khi lạm dụng thuốc dài ngày
- Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ Paracetamol gây độc cho gan. - Nguy cơ Paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở người bệnh uống liều Paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid. - Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng g thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt
Paracetamol 500mg Tá dược: Tinh bột sắn, magnesi stearat, bột talc, povidon
- Paracetamol (acetaminophen hay N-acetyl-p-aminophenol) là chất chuyển hoá có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau-hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin, tuy vậy khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả trong điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự nhưaspirin. - Paracetamol làm giảm thân nhiệt người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên. - Paracetamol với liều điều trị, ít tác động đến tim và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid-base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như salicylat, vi paracetamol không tác dụng lên cyclooxygenase toàn thân, chỉ tác dụng lên cyclooxygenase/prostaglandin của thần kinh trung ương. Paracetamol không tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu. Khi dùng quá liều paracetamol, một chất chuyển hóa là n-acetyl-benzoquinonimin gây độc nặng cho gan. Liều bình thường, paracetamol dung nạp tôt, không có nhiều tác dụng phụ như aspirin. Tuy vậy, quá liều cấp tính (trên 10 8) gây tôn thương gan có thể dẫn đến chết người.
- Triệu chứng: Trong 24 giờ đầu sau khi uống quá liều. Paracetamol có triệu chứng: Tim tái, buồn nôn, ói, biếng ăn đau bụng. Những thương tổn về gan có thể thấy rõ sau khi uống khoảng 12- 48 giờ, transaminase và bilirubin tăng. Trường hợp ngộ độc cấp, những thương tổn về gan có thể gây tổn thương não, hôn mê và dẫn tới tử vong. Những tổn thương ở thận có thể xảy ra ngay cả khi chưa có những tổn thương về gan. - Bất cứ bệnh nhận nào đã uống liều trên 7,5g paracetamol trong vòng 4 giờ cần phải nhanh chóng rửa dạ dày, có thể dùng thêm những chất giải độc như: Acetylcystein (uống hoặc truyền tĩnh mạch), methionin (uống).
Nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30ºC, tránh ánh sáng.
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
/5.0